Suy nghĩ về những lo lắng của ngày hôm qua, hôm nay và ngày mai
Từ Future Of Mankind
(Đổi hướng từ Thoughts about Worries of Yesterday, Today and Tomorrow)
LƯU Ý QUAN TRỌNG
Đây là bản dịch chính thức và được ủy quyền của một ấn phẩm FIGU.
Đây là bản dịch chính thức và được ủy quyền của một ấn phẩm FIGU.
Lưu ý: Bản dịch này có thể chứa sai sót do sự khác biệt ngôn ngữ không thể khắc phục giữa tiếng Đức và tiếng Việt.
Trước khi tiếp tục đọc, vui lòng đọc điều kiện cần thiết để hiểu tài liệu này.
Trước khi tiếp tục đọc, vui lòng đọc điều kiện cần thiết để hiểu tài liệu này.
Những Suy Nghĩ về Lo Âu của Ngày Hôm Qua, Hôm Nay và Ngày Mai
Bản dịch Tiếng Việt
|
Tiếng Đức gốc
|
Những Suy Nghĩ về Lo Âu của Ngày Hôm Qua, Hôm Nay và Ngày Mai, của Billy Eduard Albert Meier |
Gedanken zu Sorgen im Gestern, Heute und Morgen, von Billy Eduard Albert Meier |
Mỗi năm của Trái Đất có 365 ngày mà trong đó chúng ta phải trải qua cả những sự kiện vui lẫn đau buồn, khiến đôi lúc chúng ta bước đi với đầu ngẩng cao, lúc khác lại cúi đầu thất vọng, bởi con người không có quyền được tự do khỏi sự nhút nhát, lo lắng, đau buồn, đau đớn và nghi ngờ. Tuy nhiên, khi càng nhiều ngày trôi qua, thì cũng có bấy nhiêu ngày mới xuất hiện rồi lại biến mất vào quá khứ và rời khỏi quyền kiểm soát của chúng ta. Với mỗi ngày trôi qua, những sai lầm và nỗi sợ, những lo âu và thiếu sót cùng với nỗi buồn, đau đớn và khổ sở của chúng ta đều rời xa khỏi hiện tại, cũng như niềm vui và nỗi buồn, bởi không có gì là vĩnh cửu trước luật của sự vô thường. | Jedes Erdenjahr hat 365 Tage, die dem Menschen sowohl Freudiges wie Leidiges bringen und ihn einmal hocherhobenen und dann wieder gesenkten Hauptes einhergehen lassen. Und es ist dem Menschen nicht vergönnt, sich alltäglich freizuhalten von Ängstlichkeit, Befürchtungen, Kummer und Sorgen sowie von Schmerz und Zweifel. Doch je mehr Tage des Jahres vergehen, desto mehr Tage entstehen und verschwinden in die Vergangenheit und fallen jenseits des Menschen Macht. All die Fehler und Ängste, all die Sorgen und Mängel, wie auch all der Kummer und die Schmerzen und Leiden entrücken ebenso mit jedem vergangenen Tag der Gegenwart wie auch alle Freude und Trauer, denn nichts bleibt ewig bestehen vor dem Gesetz der Vergänglichkeit. |
Mọi thứ thuộc về quá khứ đều vĩnh viễn vượt khỏi quyền kiểm soát của chúng ta, và không một ý chí, lời hứa, tiền bạc, tài sản hay của cải nào có thể mang quá khứ trở lại. Không gì đã từng xảy ra mà con người có thể làm cho nó chưa từng xảy ra, và không một sức mạnh nào của con người hay của vũ trụ có thể khiến điều đã trải qua và chịu đựng trở thành chưa từng trải qua hay chưa từng chịu đựng. Không một lời nào đã nói ra có thể bị xóa bỏ, cũng như không một hành động nào đã làm có thể bị hoàn tác, bởi những gì đã qua là đã qua vĩnh viễn và không bao giờ có thể lấy lại hay biến nó thành sự kiện mới hoặc đưa nó trở lại khoảnh khắc đã trải nghiệm. Quá khứ là quá khứ, điều này đúng với ngày hôm qua, hôm kia và tất cả những ngày, năm đã qua, cùng với mọi sự kiện chúng ta đã trải qua, nỗi sợ, lo lắng, niềm vui, đau khổ, buồn phiền, đau đớn, sai lầm, được mất và mọi thứ khác đã xảy ra. | Alles Vergangene verfällt auf ewig jenseits des Menschen Macht, und kein Wille, kein Versprechen, kein Geld und kein Hab und Gut vermögen das Verflossene jemals zurückzubringen. Nichts, was einmal geschehen ist, vermag ein Mensch jemals ungeschehen zu machen, und alle Macht des Menschen und des Universums kann etwas Erlebtes und Erduldetes nicht unerlebt und unerduldet machen. Ein Wort, das ausgesprochen wurde, kann nicht unausgesprochen und eine begangene Tat nicht ungetan gemacht werden, denn das Verflossene ist endgültig vorbei und kann niemals wieder herangeholt und neuerlich zum Geschehen und zum Moment des Erlebens gemacht werden. Das Vergangene bleibt Vergangenheit, und zwar sowohl das Gestern und Vorgestern und alle verflossenen Tage und Jahre zuvor, wie auch alle während diesen Tagen und Jahren stattgefundenen Geschehen und erlebten Ängste, Befürchtungen, Freuden, Leiden und Sorgen sowie aller Schmerz, alle Mängel, aller Gewinn und Verlust und alles überhaupt, was sich zugetragen hat. |
Lo lắng về quá khứ là vô ích vì nó cản trở sự tiến bộ và thành công của chúng ta. Chỉ những người thiếu khôn ngoan mới đắm chìm trong nỗi buồn, lo lắng, đau đớn, sợ hãi và nghi ngờ về những sự kiện đã qua. Hơn nữa, việc lo lắng về ngày mai và những vấn đề trong tương lai cũng là điều không thông minh và làm giảm tinh thần, bởi vì khi lo lắng, chúng ta đã đẩy lùi và bỏ qua những điều thực sự quan trọng. Điều này dẫn đến sự bồn chồn và thiếu khả năng trong cách suy nghĩ, cảm xúc và hành động của chúng ta, và từ đó dẫn đến những hành động sai lầm, suy nghĩ sai lầm và thất bại chất chứa những khó khăn không thể vượt qua. Lo lắng về ngày mai, ngày kia hoặc những ngày, thời gian trong tương lai sẽ dẫn đến những lời hứa bi quan, hiệu suất kém, cũng như những suy nghĩ, cảm xúc và hành động tiêu cực mà cá nhân không thể tự bảo vệ mình trước chúng. | Sich über die Vergangenheit zu sorgen ist müssig sowie fortschritts- und erfolgshemmend. Nur Unweise ergehen sich in Trauer, Sorgen, Schmerzen, Ängste und Zweifel über Vergangenes. Doch es ist auch unklug und demoralisierend, sich Sorgen zu machen über das Morgen und sonstige zukünftige Dinge jeglicher Art, denn durch Sorgen werden die wirklichen Wichtigkeiten verdrängt und übersehen, wodurch Fahrigkeit und Ungeschick im Denken, Fühlen und Handeln entstehen, was zu nicht wiedergutzumachenden Fehlhandlungen, Fehlgedanken und zu Misserfolgen führt, die mit nicht zu bewältigenden Beschwernissen beladen sind. Sorgen für das Morgen oder Ubermorgen oder sonst für zukünftige Tage und Zeiten bringen hoffnungsleere Versprechungen, mangelhafte Leistungen und schadengeschwängerte Gedanken, Gefühle und Handlungen hervor, denen sich der sorgende Mensch nicht zu erwehren vermag. |
Vào mỗi ngày trong tương lai, dù là ngày mai, ngày kia hay những ngày, thời gian xa hơn nữa, chúng ta phải tác động và xử lý tất cả những vấn đề mà chúng ta không thể chống lại, thay đổi, ảnh hưởng hay kiểm soát, để chúng ta trở thành người chiến thắng trong những trận chiến hàng ngày, từ đó nhận được lợi ích lớn nhất của mỗi ngày. Chúng ta phải liên tục chinh phục và xử lý nỗi sợ, lo lắng, đau buồn, lo âu, đau đớn, nghi ngờ, v.v... để thu được lợi ích và điều tốt nhất từ chúng. Chúng ta không nên gom góp và tích tụ gánh nặng của ngày hôm qua, hôm nay và ngày mai lại thành một gánh nặng chung, cũng không nên đắm chìm trong đó, vì điều này có thể dẫn đến sự sụp đổ của chính mình. Nếu có bất kỳ vấn đề tiêu cực nào xuất hiện, dù chúng có khó khăn và tàn phá đến đâu, thì chúng cũng chỉ là những đoạn ngắn trong cuộc đời chúng ta, và chỉ trong vài giây, chúng sẽ không thể lấy lại được nữa mà trôi vào quá khứ. Do đó, những vấn đề tiêu cực như vậy cần được giải quyết và xử lý một cách hợp lý và logic càng nhanh càng tốt, để chúng không trở thành gánh nặng dai dẳng, khiến nỗi buồn, lo âu, sợ hãi, đau đớn, nghi ngờ, lo lắng và những điều khác trở thành gông cùm cho chúng ta và trở thành nỗi kinh hoàng hàng ngày. | Alles Zukünftige des Morgen und Ubermorgen und aller sonstig noch kommenden Tage und Zeiten, das nicht in des einzelnen Menschen eigener Macht liegt zu tun, zu steuern, zu ändern und zu beeinflussen, muss der Mensch jeden einzelnen Tag derart beeinflussen und handhaben, dass er das Beste daraus gewinnt und als Sieger aus den täglichen Schlachten hervorgeht. Ängste, Befürchtungen, Kummer, Sorgen, Schmerz und Zweifel usw. müssen fortwährend bewältigt und verarbeitet werden, um Gutes und Bestes daraus zu gewinnen. Niemals darf der Mensch die Lasten vom Gestern, Heute und Morgen zusammenziehen, sie kumulieren und sich somit darin ergehen, denn sonst erfolgt ein Zusammenbruch. Treten negative Dinge irgendwelcher Art in Erscheinung, und mögen sie noch so schlimm und niederschmetternd sein, dann sind diese nicht mehr und nicht weniger als nur Episoden im Leben, die sekundenschnell in die Vergangenheit entfliehen, und zwar unwiderruflich. Also sind solche negativen Dinge raschmöglichst vernünftig und logisch zu bewältigen und zu verarbeiten, damit sie nicht zur weitertragenden Last werden, wodurch Kummer und Sorgen sowie Ängste, Schmerzen, Zweifel und Befürchtungen usw. erst richtig Fuss fassen und zum täglichen Horror werden können. |
Thông thường, hiếm khi chỉ những trải nghiệm và sự kiện của ngày hiện tại khiến chúng ta rơi vào sợ hãi, tuyệt vọng và những cảm xúc tương tự. Ngược lại, những trải nghiệm và sự kiện của một ngày không khiến chúng ta đến bờ vực của sự suy sụp thần kinh. Thay vào đó, chúng ta thường có một mặt là nỗi sợ, lo lắng, ưu phiền, buồn bã và nghi ngờ về ngày mai, ngày kia, và tương lai nói chung, dẫn đến việc con người thường trải qua những cơn hoảng loạn phút chót. Mặt khác, chúng ta lại cảm thấy tội lỗi về những điều đã xảy ra vào ngày hôm qua, hôm kia hoặc một thời điểm nào đó trong quá khứ. Trí nhớ của chúng ta cố giữ lại những điều đã qua bằng mọi giá, và điều đó lại tạo ra nỗi sợ hãi và lo lắng về những gì ngày mai và tương lai gần có thể mang lại. | Es sind in der Regel nur selten die Erlebnisse und Geschehen des gegenwärtigen Tages, die den Menschen so häufig in Angst, Verzweiflung und dergleichen stürzen. Nein, es sind nicht die täglichen Erlebnisse und Geschehen, die den Menschen durchdrehen lassen, sondern es sind einerseits die Ängste und Befürchtungen sowie die Sorgen, der Kummer und die Zweifel für das Morgen, das Ubermorgen und wegen der Zukunft überhaupt, woraus oft Torschlusspanik entsteht, und andererseits sind es Gewissensbisse wegen Dingen, die gestern oder vorgestern oder sonst in der Vergangenheit geschehen sind. Vergangene Dinge, die mit aller Gewalt erinnerungsmäs-sig festgehalten werden und die wiederum Angst und Schauder davor erzeugen, was wohl das Morgen und die weitere Zukunft bringen werden. |
Cuộc sống của chúng ta rất phong phú về nội dung. Chúng được đan xen và hòa quyện với vô số điều tiêu cực và tích cực. Tuy nhiên, chúng ta có quyền lực để hình thành những trải nghiệm của mình thành những điều cân bằng trung tính-tích cực, để xử lý và sống với chúng. Vì vậy, mong rằng tất cả chúng ta hãy tận dụng mỗi ngày một cách tốt nhất mà không có nỗi sợ, lo lắng, đau đớn, buồn phiền, nghi ngờ, lo âu hoặc những điều tương tự. Thay vào đó, hãy học cách chinh phục và làm chủ chúng để chúng ta có thể vui vẻ, tự do và có thể nói một cách trang trọng trong phút cuối cùng của cuộc đời mình: "Tôi đã sống cuộc đời mình một cách danh dự và trong sự hoàn thành tiến hóa, và ở mức độ tốt tôi đã thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ của các Creational laws." | Das Leben jedes einzelnen ist sehr inhaltsreich und mit unzählbaren Dingen verflochten und durchwoben, die sowohl negativ wie auch positiv sind. Doch es liegt am einzelnen Menschen selbst, alles neutral-positiv-ausgeglichen zu gestalten, zu handhaben und zu leben. Also möge sich jeder Mensch einen jeden Tag zum Besten formen - ohne Ängste, Befürchtungen, Schmerzen, Kummer, Zweifel und Sorgen usw., sondern lernen, diese zu bewältigen und zu beherrschen, um froh und frei zu sein und um dereinst in der letzten Minute des Lebens würdevoll sagen zu können: «Ich habe mein Leben in Ehre und in Erfüllung evolutiv gelebt und den Pflichten der Gesetze in gutem Masse Genüge getan.» |
'Billy' Eduard Albert Meier |
|
4th July 1998, 01:05 |
Một cuộc sống sau cái chết?
Bản dịch Tiếng Việt
|
Tiếng Đức gốc
|
Một cuộc sống sau cái chết? |
Ein Leben nach dem Tod? |
bởi Billy Eduard Albert Meier |
von Billy Eduard Albert Meier |
Câu hỏi liệu có một cuộc sống sau cái chết, dưới hình thức tái sinh, chứa đựng nhiều khoảnh khắc suy tư nghiêm túc hơn là những gì có thể nhận thấy ngay từ lần đầu tiên. Chỉ riêng việc một người có chắc chắn hay không về việc có một cuộc sống sau cái chết đã quyết định thái độ sống của họ. Nếu một người biết về cuộc sống sau cái chết của mình, thì người đó sẽ cư xử hoàn toàn khác so với người không biết về tái sinh và tin rằng cuộc sống của họ kết thúc với cái chết hoặc ít nhất là chấm dứt vĩnh viễn sau ngày cuối cùng. | Die Frage, ob es ein Leben nach dem Tode gibt, und zwar in Form einer Reinkarnation, birgt schwerwiegendere Momente in sich als erstlich erkennbar ist. Allein die Tatsache nämlich, ob ein Mensch sich sicher ist oder nicht, dass ein Leben nach dem Tode existiert, entscheidet über seine Lebenseinstellung. Weiss nämlich ein Mensch um sein Weiterleben nach dem Tode, dann verhält er sich völlig anders als einer, der um die Reinkarnation nicht weiss und Glaubens ist, dass mit dem Tode sein Leben endgültig beendet oder zumindest bis zum Jüngsten Tag> unwiderruflich vorbei sei. |
Một người biết về cuộc sống sau cái chết sẽ hình thành một thái độ sống hoàn toàn khác so với một người không biết về tái sinh hoặc bác bỏ nó. Người biết về cuộc sống sau cái chết sẽ nuôi dưỡng một ý thức quyết đoán về trách nhiệm cá nhân và đạo đức cũng như về nghĩa vụ làm người và sự tiến hóa cá nhân. Đó cũng là nghĩa vụ của người đó đối với lòng trắc ẩn với đồng loại và mọi sinh vật. Nhưng một người không nhận thức được về cuộc sống sau cái chết thì hầu như không bao giờ nghĩ đến hậu quả của suy nghĩ, cảm xúc và hành động của mình. Và chính thực tế này dẫn đến việc con người, cả ở cấp độ cá nhân lẫn xã hội, gần như chỉ chú trọng vào những kết quả ngắn hạn, điều này không hứa hẹn cho tương lai dưới dạng thành công lâu dài thực sự. | Ein Mensch, der um ein Weiterleben nach dem Tode weiss, pflegt eine völlig andere Lebenseinstellung als jener, der um die Reinkarnation nicht weiss oder dieser ablehnend gegenübersteht. Der um das Weiterleben nach dem Tode Wissende pflegt einen entschiedenen Sinn für persönliche Verantwortung und Ethik sowie für die Pflicht des Menschseins und die persönliche Evolution. Pflicht ist ihm aber auch das Mitgefühl für seine Mitmenschen und alle Kreatur. Ein Mensch aber, der sich des Lebens nach dem Tode nicht bewusst ist, macht sich kaum und nur selten Gedanken über die Konsequenzen seines Denkens, F ühlens und Handelns. Und genau dies führt zum F aktor dessen, dass der Mensch als Einzelindividuum ebenso wie in der Gesellschaft fast ausschliesslich nur auf Kurzzeitergebnisse fixiert ist, die nicht in der Form zukunftsträchtig sind, dass daraus ein Langzeiterfolg und wahrlich. |
Sự tiến hóa theo nghĩa là sự tiến bộ hướng tới tương lai và phù hợp với Tạo hóa có thể xuất hiện. Trong thực tế này cũng có lý do sâu xa cho mọi sự tàn bạo và hời hợt lan tràn giữa con người, cũng như ý chí của con người muốn đặt mình lên trên người khác và bóc lột, ngược đãi, cưỡng hiếp, biến họ thành nô lệ và áp bức họ, để sống trong quyền lực và vinh quang, mà không có lòng trắc ẩn chân thành với người bên cạnh – một lòng trắc ẩn chân thành đã trở nên rất hiếm hoi giữa con người trên Trái đất. | Evolutives im Sinn eines zukunftsreichenden und schöpfungsgerechten Fortkommens entstehen könnte. In dieser Tatsache findet sich auch der tiefere Grund für alle unter den Menschen grassierende Brutalität und Oberflächlichkeit sowie der Wille des Menschen, sich über die andern zu stellen und diese auszubeuten, zu malträtieren, zu vergewaltigen, zu versklaven und zu unterjochen, um selbst in Macht und Herrlichkeit herrschend zu leben, ohne aufrichtiges Mitgefühl für den Nächsten - ein ehrliches Mitgefühl, das unter den Menschen der Erde so sehr selten geworden ist. |
Con người luôn là kết quả của cách mà anh ta đã nghĩ, cảm nhận, hành động và sống – và như vậy, một ngày nào đó, con người sẽ là kết quả của cách mà anh ta sẽ nghĩ, cảm nhận, hành động và sống. | Der Mensch ist stets das Resultat dessen, wie er gedacht, gefühlt, gehandelt und gelebt hat - und also wird der Mensch dereinst das Resultat dessen sein, wie er denken, fühlen, handeln und leben wird. |
Nếu con người muốn hiểu cuộc sống hiện tại của mình, thì hãy nhìn lại những kiếp sống đã trải qua – và nếu con người muốn nhận ra cuộc sống tương lai của mình, thì hãy xem xét cách sống hiện tại của mình. | Will der Mensch sein gegenwärtiges Leben verstehen, dann betrachte er seine durchlebte Vergangenheit - und will der Mensch sein zukünftiges Leben erkennen, dann betrachte er seine gegenwärtige Lebensführung. |
'Billy' Eduard Albert Meier |
Đọc thêm
- Tự Nhận Thức
- Bảy Nguyên Tắc Cho Người Phấn Đấu
- Sự sùng kính lặng lẽ
- Triết lý về Cuộc sống
- Thực tại và chân lý của nó
- Sự chấp nhận và Khoan dung
- Là chính mình
- Các giá trị liên quan đến ý thức
- Lòng trắc ẩn
- Hạnh phúc, Gewalt và các mô thức hành vi khác của con người
- Tiến trình
- Suy nghĩ về những lo lắng của ngày hôm qua, hôm nay và ngày mai
- Giá trị Bình đẳng
- Sự tức giận và cơn thịnh nộ
- Làm Việc Hướng Đến Điều Thiện
Links and navigationFuture f Mankind
Contact Report Index | Meier Encyclopaedia |
---|---|
n A B C D E F G H I J K L M N O P Q R S T U V W X Y Z | 0-9 A B C D E F G H I J K L M N O P Q R S T U V W X Y Z |
Nguồn
- English Source: FIGU-Landesgruppe Canada(http://ca.figu.org/Thoughts_about_Worries.html), FIGU Shop (https://figu.org/shop/schriften/gratisschriften/gedanken-zu-sorgen-im-gestern-heute-und-morgen?language=en)
- German Source: Original German PDF (https://figu.org/shop/sites/default/files/gedanken_zu_sorgen_im_gestern_heute.pdf), Original German PDF (http://www.figu.org/ch/files/downloads/gratisschriften/gedanken_zu_sorgen_im_gestern_heute.pdf)