Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Giới thiệu về Giáo lý Tinh thần”

Từ Future Of Mankind
n Text replacement - "{| style="text-align:justify" id="collapsible_report"" to "{| class="justify" id="collapsible_report""
n Thay thế văn bản – “An important word concerning the occult forces and meditation” thành “Một lời quan trọng về các lực huyền bí và thiền định”
(không hiển thị 4 phiên bản ở giữa của cùng người dùng)
Dòng 1: Dòng 1:
[[Category:Spirit Teaching]]
[[Category:Spirit Teaching]]
[[Category:Meier Encyclopedia]]
[[Category:Meier Encyclopedia]]
[[File:Geisteslehre_symbol.jpg|thumb|280px|The symbol for the Spiritual Teaching]]
[[File:Geisteslehre_symbol.jpg|thumb|280px|Biểu tượng của Giáo lý Tinh thần]]


== Foreword ==
== Lời mở đầu ==
<br>
<br>
From [[Arahat Athersata (book)]]<br>  
Trích từ [[Arahat Athersata (book)]]<br>  
see [[Arahat Athersata]]
xem [[Arahat Athersata]]
<br>
<br>
<br>
<br>
{| id="center-align-buttons"
{| id="center-align-buttons"
| <span class="btnHideEnglish mw-ui-button">Hide English</span>
| <span class="btnHideEnglish mw-ui-button">Ẩn tiếng Việt</span>
| <span class="btnHideHigh-German mw-ui-button">Hide High German</span>
| <span class="btnHideHigh-German mw-ui-button">Ẩn tiếng Đức chuẩn</span>
|}
|}
{| class="justify" id="collapsible_report"
{| class="justify" id="collapsible_report"
|+
|+
|-
|-
| style="width:50%; background:LightSkyBlue; color:Black" | English || style="width:50%; background:LightSkyBlue; color:Black" | German
| style="width:50%; background:LightSkyBlue; color:Black" | Tiếng Việt || style="width:50%; background:LightSkyBlue; color:Black" | Tiếng Đức
|-
|-
| '''Arahat Athersata:'''
| '''Arahat Athersata:'''
| '''Arahat Athersata:'''
| '''Arahat Athersata:'''
|-
|-
| 1. The terrestrial human race is entering and witnessing a phase of very powerful cosmic change. It is a new era, a new age, which continually and distinctly becomes clearer to the eyes of observant, consciously more advanced human beings.  
| 1. Chủng loài người trên Trái Đất đang bước vào và chứng kiến một giai đoạn thay đổi vũ trụ vô cùng mạnh mẽ. Đây là một kỷ nguyên mới, một thời đại mới, ngày càng trở nên rõ ràng hơn trước mắt những người quan sát và có ý thức phát triển hơn.
| 1. Das irdische Menschengeschlecht ist in ein Stadium einer Zeugenschaft eines gewaltigen kosmischen Umbruches getreten; in ein neues Zeitalter, das sich vor den sehenden Augen denkender Menschen immer klarer und deutlicher abzeichnet.
| 1. Das irdische Menschengeschlecht ist in ein Stadium einer Zeugenschaft eines gewaltigen kosmischen Umbruches getreten; in ein neues Zeitalter, das sich vor den sehenden Augen denkender Menschen immer klarer und deutlicher abzeichnet.
|-
|-
| 2. While most of mankind here on Earth lies in a deep abyss of ignorance and of consciousness' enslavement, it has become an urgent necessity, through thorough investigations, to find the causes of mankind's decline, and to demonstrate this to human beings in a correct, clear, and revealing message and lesson.
| 2. Trong khi phần lớn nhân loại ở đây trên Trái Đất đang chìm trong vực thẳm của sự ngu dốt và sự nô lệ của ý thức, thì việc tiến hành điều tra kỹ lưỡng để tìm ra nguyên nhân của sự suy thoái của nhân loại, và truyền đạt điều này cho con người bằng một thông điệp và bài học đúng đắn, rõ ràng và có tính khai sáng đã trở thành một nhu cầu cấp bách.
| 2. Nichtsdestoweniger aber liegt das Gros dieser Menschheit im Abgrund der Unwissenheit und Bewusstseinversklavung, so es notwendig geworden ist, den Ursachen ihres Abstieges auf den Grund zu gehen und ihr dies in einer Botschaft darzutun.
| 2. Nichtsdestoweniger aber liegt das Gros dieser Menschheit im Abgrund der Unwissenheit und Bewusstseinversklavung, so es notwendig geworden ist, den Ursachen ihres Abstieges auf den Grund zu gehen und ihr dies in einer Botschaft darzutun.
|-
|-
| 3. Simultaneously, it necessitates showing new ways, which would guide mankind toward a future of conscious comprehension and harmony.  
| 3. Đồng thời, điều đó cũng đòi hỏi phải chỉ ra những con đường mới, có thể dẫn nhân loại đến một tương lai của sự thấu hiểu ý thức và sự hòa hợp.
| 3. Gleichbedingt ist es aber auch erforderlich, neue Wege zu weisen, die in eine geistverstehende und bewusstsein- sowie geistharmonierende Zukunft führen.
| 3. Gleichbedingt ist es aber auch erforderlich, neue Wege zu weisen, die in eine geistverstehende und bewusstsein- sowie geistharmonierende Zukunft führen.
|-
|-
| 4. It is now time, therefore, for the Earthling to open his eyes and ears and detach his enslaved thoughts from false teachings, to free himself from traditional falsehoods and all evil, and to finally comprehend everything according to the truth.
| 4. Vì vậy, đã đến lúc con người trên Trái Đất phải mở mắt, mở tai và giải phóng những suy nghĩ bị nô lệ khỏi các giáo lý sai lầm, tự giải phóng mình khỏi những điều giả dối truyền thống và mọi điều xấu xa, và cuối cùng thấu hiểu mọi thứ theo sự thật.
| 4. Der Erdenmensch öffne daher seine Augen und Ohren, er reisse seine versklavten Gedanken von allen Irrlehren, Unwahrheiten und von allen Übel; er öffne seine Bewusstseinsinne zur Erkennung der Wahrheit.
| 4. Der Erdenmensch öffne daher seine Augen und Ohren, er reisse seine versklavten Gedanken von allen Irrlehren, Unwahrheiten und von allen Übel; er öffne seine Bewusstseinsinne zur Erkennung der Wahrheit.
|}
|}
----
----
<br>
<br>
'''About Arahat Athersata'''
'''Về Arahat Athersata'''


Arahat Athersata comes from the Sanskrit language<ref>https://en.wikipedia.org/wiki/Sanskrit</ref> and means 'The precious one who contemplates the times' <sup>[citation needed]</sup>
Arahat Athersata xuất phát từ tiếng Phạn<ref>https://en.wikipedia.org/wiki/Sanskrit</ref> và có nghĩa là 'Đấng quý giá chiêm nghiệm thời gian' <sup>[cần dẫn nguồn]</sup>


The excerpt included [above] originates from a higher spirit. It was therefore and accordingly transmitted to Eduard Albert Meier ([[Billy]]) from a bodiless, immaterial and purely spiritual level.<sup>[citation needed]</sup>
Đoạn trích trên xuất phát từ một cấp độ tinh thần cao hơn. Do đó, nó đã được truyền đạt cho Eduard Albert Meier ([[Billy]]) từ một cõi không thân xác, phi vật chất và hoàn toàn thuộc về tinh thần.<sup>[cần dẫn nguồn]</sup>


Message(s) from Arahat Athersata were received by Billy and written down between the 15th of May to 11th of August, 1975.<sup>[citation needed]</sup>
Thông điệp từ Arahat Athersata đã được Billy tiếp nhận và ghi chép lại trong khoảng từ ngày 15 tháng 5 đến ngày 11 tháng 8 năm 1975.<sup>[cần dẫn nguồn]</sup>
<br>
<br>
<br>
<br>


==Introduction to the Spiritual Teaching==
==Giới thiệu về Giáo lý Tinh thần==
Introduction to the spiritual teaching presented by [[Semjase]] during the [[Contact Report 10|10th contact]] on Wednesday, 26th March, 1975, 3:20 pm.
Giới thiệu về giáo lý tinh thần được [[Semjase]] trình bày trong [[Contact Report 10|cuộc tiếp xúc lần thứ 10]] vào thứ Tư, ngày 26 tháng 3 năm 1975, lúc 3:20 chiều.
{| class="justify" id="collapsible_report"
{| class="justify" id="collapsible_report"
|+
|+
|-
|-
| style="width:50%; background:LightSkyBlue; color:Black" | English || style="width:50%; background:LightSkyBlue; color:Black" | German
| style="width:50%; background:LightSkyBlue; color:Black" | Tiếng Anh || style="width:50%; background:LightSkyBlue; color:Black" | Tiếng Đức
|-
|-
| <br>'''Semjase:'''
| <br>'''Semjase:'''
| <br>'''Semjase:'''
| <br>'''Semjase:'''
|-
|-
| 1. It is now time to speak about things that are very important in the sense of the development of the consciousness and of the spirit of the human being of Earth.
| 1. Bây giờ là lúc để nói về những điều rất quan trọng đối với sự phát triển của ý thức và tinh thần của con người trên Trái Đất.
| 1. Es ist nun an der Zeit, von Dingen zu sprechen, die im Sinne der Bewusstseins- und der Geistesentwicklung des Erdenmenschen sehr wichtig sind.
| 1. Es ist nun an der Zeit, von Dingen zu sprechen, die im Sinne der Bewusstseins- und der Geistesentwicklung des Erdenmenschen sehr wichtig sind.
|-
|-
| 2. Concerning this I do not wish to address any questions in the time ahead, unless they are related to these remarks themselves, something you please want to understand.
| 2. Về vấn đề này, tôi không muốn trả lời bất kỳ câu hỏi nào trong thời gian tới, trừ khi chúng liên quan trực tiếp đến những lời nhận xét này, điều này mong bạn hãy hiểu.
| 2. Diesbezüglich wünsche ich in nächster Zeit nicht auf irgendwelche Fragen einzugehen, wenn sie nicht im Bezuge zu diesen Ausführungen selbst stehen, was du bitte verstehen willst.
| 2. Diesbezüglich wünsche ich in nächster Zeit nicht auf irgendwelche Fragen einzugehen, wenn sie nicht im Bezuge zu diesen Ausführungen selbst stehen, was du bitte verstehen willst.
|-
|-
| 3. The human being is bearer of a spirit that does not die and that, even in deepest sleep of the human being, never sleeps, that records all thoughts and impulsations, that tells the human being whether his/her thoughts are right or wrong, if he/she has learned to pay attention to it.
| 3. Con người là người mang trong mình một tinh thần không bao giờ chết và ngay cả trong giấc ngủ sâu nhất cũng không bao giờ ngủ, tinh thần này ghi lại mọi suy nghĩ và cảm xúc, cho con người biết liệu suy nghĩ của mình đúng hay sai, nếu người đó học được cách chú ý đến nó.
| 3. Der Mensch ist Träger eines Geistes, der nicht stirbt und der auch in tiefstem Schlafe des Menschen nie schläft, der alle Gedanken und Regungen aufzeichnet, der dem Menschen sagt, ob seine Gedanken richtig oder falsch sind, wenn er darauf zu achten gelernt hat.
| 3. Der Mensch ist Träger eines Geistes, der nicht stirbt und der auch in tiefstem Schlafe des Menschen nie schläft, der alle Gedanken und Regungen aufzeichnet, der dem Menschen sagt, ob seine Gedanken richtig oder falsch sind, wenn er darauf zu achten gelernt hat.
|-
|-
| 4. This spirit within the human being is the bearer of the creational realm, and it is characteristic of all human beings.
| 4. Tinh thần này trong con người là người mang lĩnh vực của Tạo hóa, và nó là đặc điểm chung của mọi con người.
| 4. Dieser Geist im Menschen ist Träger des schöpferischen Reiches, und er ist allen Menschen eigen.
| 4. Dieser Geist im Menschen ist Träger des schöpferischen Reiches, und er ist allen Menschen eigen.
|-
|-
| 5. It is incomprehensible that the human being speaks of a heaven and of a kingdom of heaven in him- or herself and does not simply content with just saying: Creation, truth, knowledge, essence of wisdom, spirit, consciousness and existence.
| 5. Thật khó hiểu khi con người nói về một thiên đường và một vương quốc thiên đường trong chính mình nhưng lại không chỉ đơn giản nói: Tạo hóa, sự thật, tri thức, tinh hoa của trí tuệ, tinh thần, ý thức và sự tồn tại.
| 5. Es ist unverständlich, dass der Mensch von einem Himmel und von einem Himmelreich in sich spricht und sich nicht einfach damit begnügt, nur zu sagen: Schöpfung, Wahrheit, Wissen, Weisheit, Geist, Bewusstsein und Existenz.
| 5. Es ist unverständlich, dass der Mensch von einem Himmel und von einem Himmelreich in sich spricht und sich nicht einfach damit begnügt, nur zu sagen: Schöpfung, Wahrheit, Wissen, Weisheit, Geist, Bewusstsein und Existenz.
|-
|-
| 6. The human yearning lies in the joy that remains, in the immortal life, the lasting peace, the spiritual and consciousness-based richness that never passes and lasts eternally.
| 6. Khát vọng của con người nằm ở niềm vui còn mãi, trong cuộc sống bất tử, hòa bình bền vững, giàu có về tinh thần và ý thức mà không bao giờ mất đi và kéo dài vĩnh viễn.
| 6. Das menschliche Sehnen liegt in der Freude, die bleibt, nach dem unvergänglichen Leben, dem bleibenden Frieden, dem geistigen und bewusstseinsmässigen Reichtum, der niemals vergeht und ewig währt.
| 6. Das menschliche Sehnen liegt in der Freude, die bleibt, nach dem unvergänglichen Leben, dem bleibenden Frieden, dem geistigen und bewusstseinsmässigen Reichtum, der niemals vergeht und ewig währt.
|-
|-
| 7. Firmaments and Earth will pass away, but truth, knowledge, essence of wisdom and spirit will never be variable or pass away.
| 7. Trời và đất sẽ qua đi, nhưng sự thật, tri thức, trí tuệ và tinh thần sẽ không bao giờ thay đổi hay biến mất.
| 7. Himmel und Erde werden vergehn, aber Wahrheit, Wissen, Weisheit und Geist werden niemals änderlich sein oder vergehn.
| 7. Himmel und Erde werden vergehn, aber Wahrheit, Wissen, Weisheit und Geist werden niemals änderlich sein oder vergehn.
|-
|-
| 8. The spirit and the consciousness keep a lookout for the absolutely fully developed, for harmony, for peace, cognition and recognition, for knowledge, essence of wisdom, truth and beauty, for love and for the true BEING, which are altogether of absolute duration.
| 8. Tinh thần và ý thức luôn tìm kiếm sự hoàn thiện tuyệt đối, hòa hợp, bình an, nhận thức và sự nhận biết, tri thức, trí tuệ, sự thật và vẻ đẹp, tình yêu và sự TỒN TẠI thật sự, tất cả đều là vĩnh cửu.
| 8. Der Geist und das Bewusstsein halten Ausschau nach dem Vollkommenen, nach Harmonie, nach Frieden, Erkenntnis und Erkennung, nach Wissen, Weisheit, Wahrheit und Schönheit, nach Liebe und nach dem wahren SEIN, die gesamthaft von absoluter Dauer sind.
| 8. Der Geist und das Bewusstsein halten Ausschau nach dem Vollkommenen, nach Harmonie, nach Frieden, Erkenntnis und Erkennung, nach Wissen, Weisheit, Wahrheit und Schönheit, nach Liebe und nach dem wahren SEIN, die gesamthaft von absoluter Dauer sind.
|-
|-
| 9. They all together result in that which forms the spiritual kingdom; they are all present in the creational.
| 9. Tất cả những điều đó hợp lại tạo thành cái gọi là vương quốc tinh thần; tất cả đều có trong Tạo hóa.
| 9. Sie alle zusammen ergeben das, was das geistige Königtum bildet; sie alle sind im Schöpferischen vorhanden.
| 9. Sie alle zusammen ergeben das, was das geistige Königtum bildet; sie alle sind im Schöpferischen vorhanden.
|-
|-
| 10. They all are there in the existence, as genius of all ingenuity, as melody of all melodies, as ability of all abilities, as highest creational principle, as miracle above all miracles.
| 10. Tất cả đều hiện diện trong sự tồn tại, như thiên tài của mọi thiên tài, như giai điệu của mọi giai điệu, như khả năng của mọi khả năng, như nguyên lý Tạo hóa cao nhất, như phép màu trên mọi phép màu.
| 10. Sie alle sind da in der Existenz, als Genius aller Genialität, als Melodie aller Melodien, als Können allen Könnens, als höchstes schöpferisches Prinzip, als Wunder über alle Wunder.
| 10. Sie alle sind da in der Existenz, als Genius aller Genialität, als Melodie aller Melodien, als Können allen Könnens, als höchstes schöpferisches Prinzip, als Wunder über alle Wunder.
|-
|-
| 11. In the dream the human being is able to create worlds of miracles, just as the Creation consciously creates the worlds.
| 11. Trong giấc mơ, con người có thể tạo ra những thế giới kỳ diệu, giống như Tạo hóa có ý thức tạo ra các thế giới.
| 11. Im Traum vermag der Mensch Wunderwelten zu erschaffen, wie die Schöpfung die Welten bewusst kreiert.
| 11. Im Traum vermag der Mensch Wunderwelten zu erschaffen, wie die Schöpfung die Welten bewusst kreiert.
|-
|-
| 12. For the human being this ability grows out of his/her consciousness, which in the existence is present in him/her, in the same way as all miracles are present in him/her.
| 12. Đối với con người, khả năng này phát triển từ ý thức của họ, vốn hiện diện trong sự tồn tại của họ, giống như mọi điều kỳ diệu đều có trong họ.
| 12. Dem Menschen erwächst diese Fähigkeit aus seinem Bewusstsein, das in der Existenz in ihm vorhanden ist, wie alle Wunder in ihm vorhanden sind.
| 12. Dem Menschen erwächst diese Fähigkeit aus seinem Bewusstsein, das in der Existenz in ihm vorhanden ist, wie alle Wunder in ihm vorhanden sind.
|-
|-
| 13. He/she himself/herself is the kingdom of heaven, the kingdom of the creational.
| 13. Chính con người là vương quốc thiên đường, vương quốc của Tạo hóa.
| 13. Er selbst ist das Himmelreich, das Reich des Schöpferischen.
| 13. Er selbst ist das Himmelreich, das Reich des Schöpferischen.
|-
|-
| 14. That is why the ancient philosophers of the Earth spoke of the human being as the microcosm in the macrocosm, because everything that is contained in the universe is also present in the human being.
| 14. Đó là lý do tại sao các triết gia cổ đại của Trái Đất nói về con người như là tiểu vũ trụ trong đại vũ trụ, bởi vì mọi thứ có trong vũ trụ cũng đều tồn tại trong con người.
| 14. Darum sprachen die alten Erdenphilosophen vom Menschen als dem Mikrokosmos im Makrokosmos, weil alles, was im Universum enthalten ist, sich auch im Menschen befindet.
| 14. Darum sprachen die alten Erdenphilosophen vom Menschen als dem Mikrokosmos im Makrokosmos, weil alles, was im Universum enthalten ist, sich auch im Menschen befindet.
|-
|-
| 15. The dimensions of the inner within the human being are endless.
| 15. Các chiều kích của thế giới nội tâm trong con người là vô tận.
| 15. Die Dimensionen des Innern im Menschen sind endlos.
| 15. Die Dimensionen des Innern im Menschen sind endlos.
|-
|-
| 16. The image of the Creation, the spirit in him/her, the existence that is dimensionless, it includes all dimensions in it and transcends, at the same time, all dimensions.
| 16. Hình ảnh của Tạo hóa, tinh thần trong con người, sự tồn tại không có giới hạn về kích thước, nó chứa đựng mọi chiều kích và đồng thời vượt lên trên tất cả các chiều kích.
| 16. Das Abbild der Schöpfung, der Geist in ihm, die Existenz, die dimensionslos ist, sie birgt alle Dimensionen in sich und transzendiert zugleich alle Dimensionen.
| 16. Das Abbild der Schöpfung, der Geist in ihm, die Existenz, die dimensionslos ist, sie birgt alle Dimensionen in sich und transzendiert zugleich alle Dimensionen.
|-
|-
| 17. The spirit is the miracle of all miracles, from which all power arises.
| 17. Tinh thần là phép màu của mọi phép màu, từ đó mọi sức mạnh phát sinh.
| 17. Der Geist ist das Wunder aller Wunder, aus dem alle Kraft hervorgeht.
| 17. Der Geist ist das Wunder aller Wunder, aus dem alle Kraft hervorgeht.
|-
|-
| 18. But a miracle means use of the power of the spirit in fulfilment.
| 18. Nhưng một phép màu có nghĩa là sử dụng sức mạnh của tinh thần một cách trọn vẹn.
| 18. Ein Wunder aber bedeutet Nutzung der Geisteskraft in Vollendung.
| 18. Ein Wunder aber bedeutet Nutzung der Geisteskraft in Vollendung.
|-
|-
| 19. The human being, however, takes a miracle as a basis for something for which he/she lacks all possibilities of a logical explanation.
| 19. Tuy nhiên, con người lại xem phép màu là điều gì đó mà bản thân họ không thể giải thích một cách logic.
| 19. Der Mensch aber legt ein Wunder in etwas, zu dem ihm alle Möglichkeiten einer logischen Erklärung fehlen.
| 19. Der Mensch aber legt ein Wunder in etwas, zu dem ihm alle Möglichkeiten einer logischen Erklärung fehlen.
|-
|-
| 20. If a human being is happy, then his/her happiness comes from within, because happiness is a self-created state, but happiness is never a location.
| 20. Nếu một người hạnh phúc, thì hạnh phúc đó đến từ bên trong, vì hạnh phúc là một trạng thái tự tạo ra, chứ không bao giờ là một nơi chốn.
| 20. Ist ein Mensch glücklich, dann kommt sein Glück von innen heraus, denn Glück ist ein selbstgeschaffener Zustand, niemals aber ist Glück ein Ort.
| 20. Ist ein Mensch glücklich, dann kommt sein Glück von innen heraus, denn Glück ist ein selbstgeschaffener Zustand, niemals aber ist Glück ein Ort.
|-
|-
| 21. Joy comes from the inner of the human being, created from spiritual and consciousness-based equalisedness.
| 21. Niềm vui xuất phát từ bên trong con người, được tạo ra từ sự cân bằng về tinh thần và ý thức.
| 21. Freude kommt aus dem Innern des Menschen hervor, geschaffen aus geistiger und bewusstseinsmässiger Ausgeglichenheit.
| 21. Freude kommt aus dem Innern des Menschen hervor, geschaffen aus geistiger und bewusstseinsmässiger Ausgeglichenheit.
|-
|-
| 22. Hence everything comes from within.
| 22. Vì vậy, mọi thứ đều bắt nguồn từ bên trong.
| 22. Alles kommt also von innen.
| 22. Alles kommt also von innen.
|-
|-
| 23. The things and human beings that seem to form the cause of happiness are only the external occasion for the happiness in the human being to express itself, if he or she has been consciously working towards it.
| 23. Những sự vật và con người dường như là nguyên nhân của hạnh phúc thực ra chỉ là điều kiện bên ngoài để hạnh phúc bên trong con người được bộc lộ, nếu người đó đã ý thức nỗ lực hướng đến điều đó.
| 23. Die Dinge und Menschen, die scheinbar die Ursache des Glücks bilden, sind nur der äussere Anlass dazu, dass das Glück im Menschen sich zum Ausdruck bringt, wenn er sich bewusstseinsmässig darauf hingearbeitet hat.
| 23. Die Dinge und Menschen, die scheinbar die Ursache des Glücks bilden, sind nur der äussere Anlass dazu, dass das Glück im Menschen sich zum Ausdruck bringt, wenn er sich bewusstseinsmässig darauf hingearbeitet hat.
|-
|-
| 24. But happiness is something that also belongs to the innermost, to the spiritual inner core nature, and it is an inseparable attribute of the existence of the Creation.
| 24. Nhưng hạnh phúc cũng là điều thuộc về sâu thẳm bên trong, thuộc về bản chất tinh thần bên trong, và nó là một đặc tính không thể tách rời của sự tồn tại của Tạo hóa.
| 24. Glück ist aber etwas, das auch zum innersten, zum geistigen Wesen gehört, und es ist ein untrennbares Merkmal der Existenz der Schöpfung.
| 24. Glück ist aber etwas, das auch zum innersten, zum geistigen Wesen gehört, und es ist ein untrennbares Merkmal der Existenz der Schöpfung.
|-
|-
| 25. Unending happiness and unending power are contained in this existence.
| 25. Hạnh phúc vô tận và sức mạnh vô tận đều chứa đựng trong sự tồn tại này.
| 25. Unendliches Glück und unendliche Kraft sind in dieser Existenz enthalten.
| 25. Unendliches Glück und unendliche Kraft sind in dieser Existenz enthalten.
|-
|-
| 26. The human being may be externally old, but this is only a transitional matter.
| 26. Con người có thể già đi ở bên ngoài, nhưng đó chỉ là một vấn đề tạm thời.
| 26. Der Mensch mag äusserlich alt sein, doch das ist nur eine vorübergehende Angelegenheit.
| 26. Der Mensch mag äusserlich alt sein, doch das ist nur eine vorübergehende Angelegenheit.
|-
|-
| 27. Fifty years ago he/she was not old yet and will also no longer be old in fifty years when his/her body is dead, because only it can become old and frail.
| 27. Năm mươi năm trước, người đó chưa già và cũng sẽ không còn già nữa trong năm mươi năm tới khi thân xác đã chết, vì chỉ có thân xác mới có thể già và yếu đi.
| 27. Vor fünfzig Jahren war er es noch nicht und wird es auch in fünfzig Jahren nicht mehr sein, wenn sein Körper tot ist, denn nur er vermag alt und gebrechlich zu werden.
| 27. Vor fünfzig Jahren war er es noch nicht und wird es auch in fünfzig Jahren nicht mehr sein, wenn sein Körper tot ist, denn nur er vermag alt und gebrechlich zu werden.
|-
|-
| 28. The spirit, however, remains eternally young and is never subject to signs of aging.
| 28. Tuy nhiên, tinh thần thì luôn trẻ mãi và không bao giờ chịu ảnh hưởng của dấu hiệu tuổi tác.
| 28. Der Geist aber bleibt ewig jung und unterliegt niemals Alterserscheinungen.
| 28. Der Geist aber bleibt ewig jung und unterliegt niemals Alterserscheinungen.
|-
|-
| 29. The age is something like the youth or the childhood, like worries, grief or problems, something that passes, in the same way as all external conditions and experiences of the world pass.
| 29. Tuổi tác cũng giống như tuổi trẻ hay tuổi thơ, như lo lắng, đau buồn hay vấn đề, là điều sẽ qua đi, giống như mọi điều kiện và trải nghiệm bên ngoài của thế giới đều sẽ qua đi.
| 29. Das Alter ist etwas wie die Jugend oder die Kindheit, wie Sorgen, Kummer oder Probleme, etwas, das vorübergeht, wie alle äusseren Bedingungen und Erfahrungen der Welt vorübergehen.
| 29. Das Alter ist etwas wie die Jugend oder die Kindheit, wie Sorgen, Kummer oder Probleme, etwas, das vorübergeht, wie alle äusseren Bedingungen und Erfahrungen der Welt vorübergehen.
|-
|-
| 30. What is lasting is the existence of the spirit, the truth, the knowledge, the essence of wisdom, the reality.
| 30. Điều còn lại chính là sự tồn tại của tinh thần, sự thật, tri thức, tinh hoa của trí tuệ, thực tại.
| 30. Was bleibend ist, das ist die Existenz des Geistes, die Wahrheit, das Wissen, die Weisheit, die Wirklichkeit.
| 30. Was bleibend ist, das ist die Existenz des Geistes, die Wahrheit, das Wissen, die Weisheit, die Wirklichkeit.
|-
|-
| 31. It is necessary to recognise them and to build them up, because only they make the human being free.
| 31. Cần phải nhận ra và xây dựng chúng, vì chỉ có chúng mới làm cho con người được tự do.
| 31. Sie gilt es zu erkennen und aufzubauen, denn nur sie machen den Menschen frei.
| 31. Sie gilt es zu erkennen und aufzubauen, denn nur sie machen den Menschen frei.
|-
|-
| 32. If the human being recognises the existence of his or her spirit, then the old age can no longer inflict anything on him/her.
| 32. Nếu con người nhận ra sự tồn tại của tinh thần mình, thì tuổi già không còn ảnh hưởng gì đến người đó nữa.
| 32. Erkennt der Mensch die Existenz seines Geistes, dann kann ihm das Alter nichts mehr antun.
| 32. Erkennt der Mensch die Existenz seines Geistes, dann kann ihm das Alter nichts mehr antun.
|-
|-
| 33. No worries, no grief, no problem, no changes and no vicissitudes of the life and the surroundings, the environment and the world will still be able to cast him into sorrow.
| 33. Không lo lắng, không đau buồn, không vấn đề, không thay đổi và không có những thăng trầm của cuộc sống, môi trường xung quanh và thế giới có thể khiến người đó rơi vào đau khổ nữa.
| 33. Keine Sorgen, kein Kummer, kein Problem, keine Veränderungen und keine Wechselfälle des Lebens und der Umgebung, der Umwelt und der Welt vermögen ihn noch in Trauer zu werfen.
| 33. Keine Sorgen, kein Kummer, kein Problem, keine Veränderungen und keine Wechselfälle des Lebens und der Umgebung, der Umwelt und der Welt vermögen ihn noch in Trauer zu werfen.
|-
|-
| 34. Essence of wisdom is an ur-kind, immense might.
| 34. Tinh hoa của trí tuệ là một sức mạnh nguyên sơ, to lớn.
| 34. Weisheit ist eine urige, gewaltige Macht.
| 34. Weisheit ist eine urige, gewaltige Macht.
|-
|-
| 35. Essence of wisdom is light.
| 35. Tinh hoa của trí tuệ là ánh sáng.
| 35. Weisheit ist Licht.
| 35. Weisheit ist Licht.
|-
|-
| 36. And wherever light lights up, darkness and unknowledgeness disappear.
| 36. Và bất cứ nơi nào ánh sáng chiếu rọi, bóng tối và sự không hiểu biết đều biến mất.
| 36. Und wo immer Licht aufleuchtet, verschwinden Dunkelheit und Unwissenheit.
| 36. Und wo immer Licht aufleuchtet, verschwinden Dunkelheit und Unwissenheit.
|-
|-
| 37. Unknowledgeness, however, is the real darkness, and this one is overcome by the light of the wisdom.
| 37. Sự không hiểu biết chính là bóng tối thật sự, và bóng tối này sẽ bị ánh sáng của trí tuệ vượt qua.
| 37. Unwissenheit aber ist die eigentliche Dunkelheit, und diese wird vom Licht der Weisheit überwunden.
| 37. Unwissenheit aber ist die eigentliche Dunkelheit, und diese wird vom Licht der Weisheit überwunden.
|-
|-
| 38. Essence of wisdom is a characteristic of the existence of the spirit and the consciousness and carries within itself the qualities of the happiness, the truth, the knowledge, the equalisedness, the beauty, the harmony and the peace.
| 38. Tinh hoa của trí tuệ là một đặc tính của sự tồn tại của tinh thần và ý thức, và mang trong mình các phẩm chất của hạnh phúc, sự thật, tri thức, sự cân bằng, vẻ đẹp, sự hòa hợp và bình an.
| 38. Weisheit ist ein Kennzeichen der Existenz des Geistes und des Bewusstseins und trägt in sich die Qualitäten des Glücks, der Wahrheit, des Wissens, der Ausgeglichenheit, der Schönheit, der Harmonie und des Friedens.
| 38. Weisheit ist ein Kennzeichen der Existenz des Geistes und des Bewusstseins und trägt in sich die Qualitäten des Glücks, der Wahrheit, des Wissens, der Ausgeglichenheit, der Schönheit, der Harmonie und des Friedens.
|-
|-
| 39. Essence of wisdom is light.
| 39. Tinh hoa của trí tuệ là ánh sáng.
| 39. Weisheit ist Licht.
| 39. Weisheit ist Licht.
|-
|-
| 40. But essence of wisdom is also the characteristic of a human being who has recognised the existence of his or her spirit and of the material consciousness and who works with it based on the laws of the Creation.
| 40. Nhưng tinh hoa của trí tuệ cũng là đặc điểm của một con người đã nhận ra sự tồn tại của tinh thần và ý thức vật chất của mình và làm việc với chúng dựa trên các quy luật của Tạo hóa.
| 40. Weisheit ist aber auch das Kennzeichen eines Menschen, der die Existenz seines Geistes und des materiellen Bewusstseins erkannt hat und schöpfungsgesetzmässig damit arbeitet.
| 40. Weisheit ist aber auch das Kennzeichen eines Menschen, der die Existenz seines Geistes und des materiellen Bewusstseins erkannt hat und schöpfungsgesetzmässig damit arbeitet.
|-
|-
| 41. Essence of wisdom is consciousness-unfolding as well as use of consciousness-power and use of spiritual power.
| 41. Tinh hoa của trí tuệ là sự phát triển của ý thức cũng như việc sử dụng sức mạnh ý thức và sức mạnh tinh thần.
| 41. Weisheit ist Bewusstseinsentfaltung sowie Bewusstseinskraftnutzung und Geisteskraftnutzung.
| 41. Weisheit ist Bewusstseinsentfaltung sowie Bewusstseinskraftnutzung und Geisteskraftnutzung.
|-
|-
| 42. Essence of wisdom and spirit as well as consciousness and truth are each two things that constitute one, just as the sunlight and the Sun are two things.
| 42. Tinh hoa của trí tuệ và tinh thần cũng như ý thức và sự thật, mỗi cặp là hai thứ nhưng hợp lại thành một, giống như ánh sáng mặt trời và mặt trời là hai thứ.
| 42. Weisheit und Geist sowie Bewusstsein und Wahrheit sind je zwei Dinge, die eins ergeben, wie das Sonnenlicht und die Sonne zwei Dinge sind.
| 42. Weisheit und Geist sowie Bewusstsein und Wahrheit sind je zwei Dinge, die eins ergeben, wie das Sonnenlicht und die Sonne zwei Dinge sind.
|-
|-
| 43. The sunlight only results from the warmth of the Sun, which it first has to generate through its processes.
| 43. Ánh sáng mặt trời chỉ xuất hiện từ sức nóng của mặt trời, mà mặt trời phải tạo ra thông qua các quá trình của nó.
| 43. Das Sonnenlicht resultiert erst aus der Wärme der Sonne, die sie durch ihre Prozesse erst erzeugen muss.
| 43. Das Sonnenlicht resultiert erst aus der Wärme der Sonne, die sie durch ihre Prozesse erst erzeugen muss.
|-
|-
| 44. But so, too, there is an all-creating existence in the universe, which existence creates, by virtue of own powers, powers, which, following certain creational laws, follow as truth, knowledge, and essence of wisdom the endless aeons constantly and unswervingly according to a given equal guideline, and give life.
| 44. Cũng như vậy, trong vũ trụ có một sự tồn tại sáng tạo toàn năng, sự tồn tại này bằng sức mạnh của chính mình tạo ra các sức mạnh, và các sức mạnh này, tuân theo các quy luật của Tạo hóa, vận hành như sự thật, tri thức và tinh hoa của trí tuệ xuyên suốt các kỷ nguyên vô tận một cách đều đặn và không lay chuyển theo một nguyên tắc chung đã định, và mang lại sự sống.
| 44. So ist aber auch eine allschöpfende Existenz im Universum, die Kraft ihrer Kräfte Kräfte erzeugt, die bestimmten schöpferischen Gesetzen folgend als Wahrheit, Wissen und Weisheit die endlosen Aeonen gleichmässig und unbeirrbar nach einer gegebenen einheitlichen Richtlinie befolgen und beleben.
| 44. So ist aber auch eine allschöpfende Existenz im Universum, die Kraft ihrer Kräfte Kräfte erzeugt, die bestimmten schöpferischen Gesetzen folgend als Wahrheit, Wissen und Weisheit die endlosen Aeonen gleichmässig und unbeirrbar nach einer gegebenen einheitlichen Richtlinie befolgen und beleben.
|-
|-
| 45. This powerful existence, however, is the Creation.
| 45. Sự tồn tại mạnh mẽ này chính là Tạo hóa.
| 45. Diese kraftvolle Existenz aber ist die Schöpfung.
| 45. Diese kraftvolle Existenz aber ist die Schöpfung.
|-
|-
| 46. And therefore there is only one existence which rules everywhere in the universe only one Creation, only one truth, one knowledge, and one essence of wisdom, which are equally directed and remaining the same for eternal times.
| 46. Và vì vậy, chỉ có một sự tồn tại duy nhất chi phối khắp vũ trụ chỉ có một Tạo hóa, chỉ có một sự thật, một tri thức và một tinh hoa của trí tuệ, tất cả đều hướng về một hướng và không thay đổi qua mọi thời đại.
| 46. Und es gibt daher nur eine Existenz, die überall im Universum herrscht – nur eine Schöpfung, nur eine Wahrheit, ein Wissen und eine Weisheit, die für ewige Zeiten gleichgerichtet und gleichbleibend sind.
| 46. Und es gibt daher nur eine Existenz, die überall im Universum herrscht – nur eine Schöpfung, nur eine Wahrheit, ein Wissen und eine Weisheit, die für ewige Zeiten gleichgerichtet und gleichbleibend sind.
|-
|-
| 47. The eternal truth is not subject to any fluctuations or any changes, and its laws never have to be revised and, therefore, never have to be adapted to a new time.
| 47. Sự thật vĩnh cửu không bao giờ bị dao động hay thay đổi, và các quy luật của nó không bao giờ cần sửa đổi, do đó không bao giờ cần thích nghi với thời đại mới.
| 47. Die ewige Wahrheit unterliegt keinen Schwankungen und keinen Veränderungen, und ihre Gesetze müssen niemals revidiert und daher niemals einer neuen Zeit angepasst werden.
| 47. Die ewige Wahrheit unterliegt keinen Schwankungen und keinen Veränderungen, und ihre Gesetze müssen niemals revidiert und daher niemals einer neuen Zeit angepasst werden.
|-
|-
| 48. The spiritual power is as vital and dynamic as the consciousness-power, and indeed to the extent that these manifest the essence of wisdom in themselves.
| 48. Sức mạnh tinh thần sống động và năng động như sức mạnh ý thức, và thực tế là ở mức độ mà chúng thể hiện tinh hoa của trí tuệ trong chính mình.
| 48. Die Geisteskraft ist so vital und dynamisch wie die Bewusstseinskraft, und zwar in dem Masse, wie diese die Weisheit in sich verkörpern.
| 48. Die Geisteskraft ist so vital und dynamisch wie die Bewusstseinskraft, und zwar in dem Masse, wie diese die Weisheit in sich verkörpern.
|-
|-
| 49. It is a sign of human weakness when religions and sects and their irrational teachings are portrayed as instruments of the creational, and the essence of wisdom thereby becomes unreal.
| 49. Đó là dấu hiệu của sự yếu đuối của con người khi các tôn giáo và giáo phái cùng các giáo lý sai lầm của họ được trình bày như là công cụ của Tạo hóa, và như vậy tinh hoa của trí tuệ trở nên không thực.
| 49. Es ist ein Zeichen menschlicher Schwäche, wenn Religionen und Sekten und deren Irrlehren als Instrument des Schöpferischen dargestellt werden und die Weisheit dadurch irreal wird.
| 49. Es ist ein Zeichen menschlicher Schwäche, wenn Religionen und Sekten und deren Irrlehren als Instrument des Schöpferischen dargestellt werden und die Weisheit dadurch irreal wird.
|-
|-
| 50. The human being is then looking elsewhere for power, freedom, joy and light, just not where they really are.
| 50. Khi đó con người lại đi tìm kiếm sức mạnh, tự do, niềm vui và ánh sáng ở nơi khác, chỉ trừ nơi mà chúng thực sự tồn tại.
| 50. Der Mensch sucht dann anderswo nach Kraft, Freiheit, Freude und Licht, nur nicht dort, wo sie wirklich sind.
| 50. Der Mensch sucht dann anderswo nach Kraft, Freiheit, Freude und Licht, nur nicht dort, wo sie wirklich sind.
|-
|-
| 51. Essence of wisdom is a distinctive attribute of the Creation, which dwells as a part of the Creation, as spirit, in the human being.
| 51. Tinh hoa của trí tuệ là một đặc tính nổi bật của Tạo hóa, vốn tồn tại như một phần của Tạo hóa, như tinh thần, trong con người.
| 51. Weisheit ist ein kennzeichnendes Merkmal der Schöpfung, die als ein Teilstück von ihr, als Geist im Menschen wohnt.
| 51. Weisheit ist ein kennzeichnendes Merkmal der Schöpfung, die als ein Teilstück von ihr, als Geist im Menschen wohnt.
|-
|-
| 52. Therefore the human being should multiply his/her knowing essence of wisdom through his/her consciousness, and accordingly s/he will recognise the Creation.
| 52. Do đó, con người nên làm tăng trưởng tinh hoa trí tuệ của mình thông qua ý thức, và nhờ đó sẽ nhận ra Tạo hóa.
| 52. Daher mehre der Mensch seine wissende Weisheit durch sein Bewusstsein, und er wird die Schöpfung erkennen.
| 52. Daher mehre der Mensch seine wissende Weisheit durch sein Bewusstsein, und er wird die Schöpfung erkennen.
|-
|-
| 53. S/he should multiply his/her search for truth, and accordingly s/he will know about the power of the essence of wisdom.
| 53. Con người nên gia tăng sự tìm kiếm sự thật của mình, và nhờ đó sẽ biết về sức mạnh của tinh hoa trí tuệ.
| 53. Er mehre seine Suche nach Wahrheit, und er weiss um die Kraft der Weisheit.
| 53. Er mehre seine Suche nach Wahrheit, und er weiss um die Kraft der Weisheit.
|-
|-
| 54. Cognition of the truth brings liberation from all restrictions.
| 54. Nhận thức về sự thật mang lại sự giải phóng khỏi mọi giới hạn.
| 54. Erkenntnis der Wahrheit bringt Befreiung von allen Begrenzungen.
| 54. Erkenntnis der Wahrheit bringt Befreiung von allen Begrenzungen.
|-
|-
| 55. It brings boundless knowledge and essence of wisdom.
| 55. Nó mang lại tri thức vô biên và tinh hoa của trí tuệ.
| 55. Sie bringt grenzenloses Wissen und Weisheit.
| 55. Sie bringt grenzenloses Wissen und Weisheit.
|-
|-
| 56. Essence of wisdom is a powerful means to recognise the laws of the Creation.
| 56. Tinh hoa của trí tuệ là một phương tiện mạnh mẽ để nhận ra các quy luật của Tạo hóa.
| 56. Weisheit ist ein machtvolles Mittel, um die Gesetze der Schöpfung zu erkennen.
| 56. Weisheit ist ein machtvolles Mittel, um die Gesetze der Schöpfung zu erkennen.
|-
|-
| 57. A human being who is filled with love is also rich in essence of wisdom, and a human being who is rich in essence of wisdom is also full of love.
| 57. Một con người tràn đầy tình yêu cũng là người giàu tinh hoa của trí tuệ, và một người giàu tinh hoa của trí tuệ cũng là người tràn đầy tình yêu.
| 57. Ein Mensch, der von Liebe erfüllt ist, ist auch reich an Weisheit, und ein Mensch, der reich an Weisheit ist, ist auch voller Liebe.
| 57. Ein Mensch, der von Liebe erfüllt ist, ist auch reich an Weisheit, und ein Mensch, der reich an Weisheit ist, ist auch voller Liebe.
|-
|-
| 58. Yet the human being of Earth deceives him- or herself because s/he does not know the love.
| 58. Tuy nhiên, con người trên Trái Đất tự lừa dối chính mình vì họ không biết tình yêu là gì.
| 58. Doch der Erdenmensch betrügt sich selbst, weil er die Liebe nicht kennt.
| 58. Doch der Erdenmensch betrügt sich selbst, weil er die Liebe nicht kennt.
|-
|-
| 59. S/he interprets greedy feelings for possession and other impulsations as love, while real love, however, remains strange and ununderstood to him/her.
| 59. Họ cho rằng những cảm xúc tham lam chiếm hữu và các cảm xúc bốc đồng khác là tình yêu, trong khi tình yêu thật sự lại xa lạ và không được hiểu đối với họ.
| 59. Besitzgierige Gefühle und andere Regungen deutet er als Liebe, während ihm wirkliche Liebe aber fremd und unverstanden bleibt.
| 59. Besitzgierige Gefühle und andere Regungen deutet er als Liebe, während ihm wirkliche Liebe aber fremd und unverstanden bleibt.
|-
|-
| 60. A human being is no real human being until s/he has recognised and created the truth, the knowledge and the essence of wisdom, even if s/he does not use the word Creation, since essence of wisdom is also love in best form.
| 60. Một con người chỉ thực sự là con người khi người đó đã nhận ra và tạo ra sự thật, tri thức và tinh hoa của trí tuệ, dù cho người đó không sử dụng từ Tạo hóa, bởi vì tinh hoa của trí tuệ cũng là tình yêu ở dạng tốt nhất.
| 60. Ein Mensch ist erst dann ein wirklicher Mensch, wenn er die Wahrheit, das Wissen und die Weisheit erkannt und erarbeitet hat, auch wenn er das Wort Schöpfung nicht gebraucht, denn Weisheit ist auch Liebe in bester Form.
| 60. Ein Mensch ist erst dann ein wirklicher Mensch, wenn er die Wahrheit, das Wissen und die Weisheit erkannt und erarbeitet hat, auch wenn er das Wort Schöpfung nicht gebraucht, denn Weisheit ist auch Liebe in bester Form.
|-
|-
| 61. Thus, s/he always finds that enlightenment and recognition are knowledge and also essence of wisdom and love, and where there is love there is also essence of wisdom.
| 61. Do đó, người đó luôn nhận ra rằng sự khai sáng và nhận biết chính là tri thức, đồng thời là tinh hoa của trí tuệ và tình yêu, và nơi nào có tình yêu thì nơi đó cũng có tinh hoa của trí tuệ.
| 61. So findet er immer, dass Erleuchtung und Erkennung Wissen und auch Weisheit und Liebe sind, und wo Liebe herrscht, da herrscht auch Weisheit.
| 61. So findet er immer, dass Erleuchtung und Erkennung Wissen und auch Weisheit und Liebe sind, und wo Liebe herrscht, da herrscht auch Weisheit.
|-
|-
| 62. Love and essence of wisdom belong together, because the Creation and the laws of Creation are love and essence of wisdom at the same time.
| 62. Tình yêu và tinh hoa của trí tuệ luôn gắn liền với nhau, bởi vì Tạo hóa và các quy luật của Tạo hóa chính là tình yêu và tinh hoa của trí tuệ cùng một lúc.
| 62. Liebe und Weisheit gehören zusammen, denn die Schöpfung und ihre Gesetze sind Liebe und Weisheit zugleich.
| 62. Liebe und Weisheit gehören zusammen, denn die Schöpfung und ihre Gesetze sind Liebe und Weisheit zugleich.
|-
|-
| 63. Where there is essence of wisdom and knowledge, there is love and cognition, and where there is cognition and love, there is the Creation.
| 63. Nơi nào có tinh hoa của trí tuệ và tri thức, nơi đó có tình yêu và nhận thức, và nơi nào có nhận thức và tình yêu, nơi đó có Tạo hóa.
| 63. Wo Weisheit und Wissen sind, da sind Liebe und Erkenntnis, und wo Erkenntnis und Liebe sind, da ist die Schöpfung.
| 63. Wo Weisheit und Wissen sind, da sind Liebe und Erkenntnis, und wo Erkenntnis und Liebe sind, da ist die Schöpfung.
|-
|-
| 64. Growth in the love and essence of wisdom teach the human being to recognise the Creation.
| 64. Sự phát triển trong tình yêu và tinh hoa của trí tuệ dạy con người nhận ra Tạo hóa.
| 64. Wachstum in der Liebe und Weisheit lehren den Menschen, die Schöpfung zu erkennen.
| 64. Wachstum in der Liebe und Weisheit lehren den Menschen, die Schöpfung zu erkennen.
|-
|-
| 65. But first, the human being will learn the truth and will therethrough attain freedom and peace, a peace that is immortal, a power without end.
| 65. Nhưng trước tiên, con người sẽ học sự thật và nhờ đó đạt được tự do và hòa bình, một hòa bình bất tử, một sức mạnh không bao giờ kết thúc.
| 65. Erst aber lernt der Mensch die Wahrheit und wird dadurch Freiheit und Frieden erlangen, einen Frieden, der unvergänglich ist, eine Kraft ohne Ende.
| 65. Erst aber lernt der Mensch die Wahrheit und wird dadurch Freiheit und Frieden erlangen, einen Frieden, der unvergänglich ist, eine Kraft ohne Ende.
|-
|-
| 66. Essence of wisdom and love are the two animating wings of the creational inner nature and character.
| 66. Tinh hoa của trí tuệ và tình yêu là hai đôi cánh sinh động của bản chất và tính cách nội tại của Tạo hóa.
| 66. Weisheit und Liebe sind die beiden belebenden Schwingen des schöpferischen Wesens und Charakters.
| 66. Weisheit und Liebe sind die beiden belebenden Schwingen des schöpferischen Wesens und Charakters.
|-
|-
| 67. With wisdom and love, the human being is master for all creation.
| 67. Với trí tuệ và tình yêu, con người làm chủ mọi sự sáng tạo.
| 67. Mit Weisheit und Liebe ist der Mensch Herr über alle Schöpfung.
| 67. Mit Weisheit und Liebe ist der Mensch Herr über alle Schöpfung.
|-
|-
| 68. Essence of wisdom and love increase his/her dedication to the fulfilment of the given creational-natural laws, because spirit and Creation are one.
| 68. Tinh hoa của trí tuệ và tình yêu làm tăng sự tận tâm của con người đối với việc thực hiện các quy luật tự nhiên của Tạo hóa, bởi vì tinh thần và Tạo hóa là một.
| 68. Weisheit und Liebe vermehren seine Hingabe an die Erfüllung der gegebenen schöpferisch-natürlichen Gesetze, weil Geist und Schöpfung eins sind.
| 68. Weisheit und Liebe vermehren seine Hingabe an die Erfüllung der gegebenen schöpferisch-natürlichen Gesetze, weil Geist und Schöpfung eins sind.
|-
|-
| 69. The human being of Earth speaks of love, which s/he does not know.
| 69. Con người trên Trái Đất nói về tình yêu mà họ không hề biết.
| 69. Der Erdenmensch spricht von Liebe, die er nicht kennt.
| 69. Der Erdenmensch spricht von Liebe, die er nicht kennt.
|-
|-
| 70. S/he believes to know that his/her impulsations would be love and therethrough deceives himself/herself.
| 70. Họ tin rằng các cảm xúc của mình là tình yêu và vì thế tự lừa dối chính mình.
| 70. Er glaubt zu wissen, dass seine Regungen Liebe seien und betrügt sich dadurch selbst.
| 70. Er glaubt zu wissen, dass seine Regungen Liebe seien und betrügt sich dadurch selbst.
|-
|-
| 71. Love cannot be put into words because it is, just like the happiness, a state and not a location.
| 71. Tình yêu không thể diễn đạt thành lời, bởi vì nó, cũng như hạnh phúc, là một trạng thái chứ không phải một địa điểm.
| 71. Liebe kann man nicht in Worte kleiden, denn sie ist, genau wie das Glück, ein Zustand und kein Ort.
| 71. Liebe kann man nicht in Worte kleiden, denn sie ist, genau wie das Glück, ein Zustand und kein Ort.
|-
|-
| 72. True love is immortal, and nothing can ever transform it into anything else.
| 72. Tình yêu thật sự là bất tử, và không gì có thể biến đổi nó thành bất cứ điều gì khác.
| 72. Wahre Liebe ist unvergänglich, und nichts vermag sie jemals in etwas anderes zu verwandeln.
| 72. Wahre Liebe ist unvergänglich, und nichts vermag sie jemals in etwas anderes zu verwandeln.
|-
|-
| 73. The path of the consciousness-power and the spiritual power goes beyond the cognition of the truth, the knowledge, the essence of wisdom and the love.
| 73. Con đường của sức mạnh ý thức và sức mạnh tinh thần vượt lên trên cả nhận thức về sự thật, tri thức, tinh hoa của trí tuệ và tình yêu.
| 73. Der Pfad der Bewusstseinskraft und der Geisteskraft geht über die Erkenntnis der Wahrheit, des Wissens, der Weisheit und der Liebe hinaus.
| 73. Der Pfad der Bewusstseinskraft und der Geisteskraft geht über die Erkenntnis der Wahrheit, des Wissens, der Weisheit und der Liebe hinaus.
|-
|-
| 74. Sense and task of the spiritual teaching therefore are to spread truth, knowledge, essence of wisdom and love.
| 74. Ý nghĩa và nhiệm vụ của giáo lý tinh thần là truyền bá sự thật, tri thức, tinh hoa của trí tuệ và tình yêu.
| 74. Sinn und Aufgabe der Geisteslehre liegen daher darin, Wahrheit, Wissen, Weisheit und Liebe zu verbreiten.
| 74. Sinn und Aufgabe der Geisteslehre liegen daher darin, Wahrheit, Wissen, Weisheit und Liebe zu verbreiten.
|-
|-
| 75. If the teaching fails to do so due to misuse or false interpretation, then it is no longer a help, but instead becomes an evil cult that enslaves the material consciousness through irrational teachings and creates unknowledgeness, as is the case with the irrational teachings of the sects and religions.
| 75. Nếu giáo lý đó thất bại vì bị lạm dụng hoặc hiểu sai, thì nó không còn là sự trợ giúp nữa, mà trở thành một tà giáo xấu xa, nô lệ hóa ý thức vật chất bằng các giáo lý sai lầm và tạo ra sự không hiểu biết, như trường hợp của các giáo lý sai lầm của các giáo phái và tôn giáo.
| 75. Versagt die Lehre aus Missbrauch oder Falschinterpretation darin, dann ist sie keine Hilfe mehr, sondern sie wird zu einem bösen Kult, der durch Irrlehren das materielle Bewusstsein versklavt und Unwissenheit schafft, wie dies bei den Irrlehren der Sekten und Religionen der Fall ist.
| 75. Versagt die Lehre aus Missbrauch oder Falschinterpretation darin, dann ist sie keine Hilfe mehr, sondern sie wird zu einem bösen Kult, der durch Irrlehren das materielle Bewusstsein versklavt und Unwissenheit schafft, wie dies bei den Irrlehren der Sekten und Religionen der Fall ist.
|-
|-
| 76. But if it exercises the function of the consciousness-widening and the spiritual knowledge-widening, then it is a mightful instrument of the creational regulation.
| 76. Nhưng nếu giáo lý đó thực hiện chức năng mở rộng ý thức và mở rộng tri thức tinh thần, thì nó là một công cụ đầy quyền năng của trật tự Tạo hóa.
| 76. Übt sie aber die Funktion der Bewusstseinserweiterung und der Geistwissenserweiterung aus, dann ist sie ein machtvolles Instrument der schöpferischen Ordnung.
| 76. Übt sie aber die Funktion der Bewusstseinserweiterung und der Geistwissenserweiterung aus, dann ist sie ein machtvolles Instrument der schöpferischen Ordnung.
|-
|-
| 77. The spiritual teaching is about the spreading of the cognition, the truth, the knowledge, the essence of wisdom and the love, the eternal, the immortal, the everlasting that overcomes the death and spreads light, that manifests the equalisedness of the essence of wisdom and the love in itself, the peace that surpasses all understanding.
| 77. Giáo lý tinh thần nói về việc truyền bá nhận thức, sự thật, tri thức, tinh hoa của trí tuệ và tình yêu, những điều vĩnh cửu, bất tử, trường tồn vượt qua cái chết và lan tỏa ánh sáng, thể hiện sự cân bằng của tinh hoa trí tuệ và tình yêu trong chính nó, hòa bình vượt trên mọi sự hiểu biết.
| 77. In der Geisteslehre geht es um die Ausbreitung der Erkenntnis, der Wahrheit, des Wissens, der Weisheit und der Liebe, des Ewigen, des Unsterblichen, des Unvergänglichen, das den Tod überwindet und Licht verbreitet, das die Ausgeglichenheit der Weisheit und der Liebe in sich verkörpert, den Frieden, der alles Verstehen übersteigt.
| 77. In der Geisteslehre geht es um die Ausbreitung der Erkenntnis, der Wahrheit, des Wissens, der Weisheit und der Liebe, des Ewigen, des Unsterblichen, des Unvergänglichen, das den Tod überwindet und Licht verbreitet, das die Ausgeglichenheit der Weisheit und der Liebe in sich verkörpert, den Frieden, der alles Verstehen übersteigt.
|-
|-
| 78. Every human being believes to know what is meant by peace, by the way s/he knows it according to human experience.
| 78. Mỗi con người đều nghĩ rằng mình biết hòa bình là gì, theo cách mà họ biết dựa trên kinh nghiệm của con người.
| 78. Jeder Mensch glaubt zu wissen, was mit Frieden gemeint ist, wie er ihn nach menschlicher Erfahrung kennt.
| 78. Jeder Mensch glaubt zu wissen, was mit Frieden gemeint ist, wie er ihn nach menschlicher Erfahrung kennt.
|-
|-
| 79. But to understand the wise peace of the unending existence, of the spirit, of the immortal Creation, that quite simply surpasses his/her human understanding.
| 79. Nhưng để hiểu được hòa bình khôn ngoan của sự tồn tại vô tận, của tinh thần, của Tạo hóa bất tử, điều đó hoàn toàn vượt quá sự hiểu biết của con người.
| 79. Doch den weisen Frieden der unendlichen Existenz, des Geistes, der unsterblichen Schöpfung zu verstehen, das geht ganz einfach über sein menschliches Verstehen hinaus.
| 79. Doch den weisen Frieden der unendlichen Existenz, des Geistes, der unsterblichen Schöpfung zu verstehen, das geht ganz einfach über sein menschliches Verstehen hinaus.
|-
|-
| 80. This is because s/he is chained to religious irrational teachings and to human-material things which deprive him/her of an understanding according to inner experience.
| 80. Bởi vì họ bị trói buộc trong các giáo lý mê tín tôn giáo và những điều vật chất của con người, điều này ngăn cản họ hiểu được từ trải nghiệm nội tâm.
| 80. Darum, weil er in religiösen Irrlehren und in menschlich-materiellen Dingen gefangen ist, die ihm ein Verstehen nach innerer Erfahrung vorenthalten.
| 80. Darum, weil er in religiösen Irrlehren und in menschlich-materiellen Dingen gefangen ist, die ihm ein Verstehen nach innerer Erfahrung vorenthalten.
|-
|-
| 81. The experience, which forms the true key to the true cognition and essence of wisdom.
| 81. Trải nghiệm, thứ tạo nên chìa khóa thực sự cho nhận thức và tinh hoa của trí tuệ thật sự.
| 81. Die Erfahrung, die den wahren Schlüssel zur wahren Erkenntnis und Weisheit bildet.
| 81. Die Erfahrung, die den wahren Schlüssel zur wahren Erkenntnis und Weisheit bildet.
|-
|-
| 82. Miracles upon miracles are contained in the kingdom of the spirit.
| 82. Phép màu nối tiếp phép màu đều chứa đựng trong vương quốc của tinh thần.
| 82. Wunder über Wunder sind im Königreich des Geistes enthalten.
| 82. Wunder über Wunder sind im Königreich des Geistes enthalten.
|-
|-
| 83. The visible universe, with which the human being is concerned, is but a small spot in this wonderful, unending, spiritual intelligence of the Creation.
| 83. Vũ trụ hữu hình mà con người quan tâm chỉ là một điểm nhỏ trong trí tuệ tinh thần tuyệt vời, vô tận của Tạo hóa.
| 83. Das sichtbare Universum, mit dem sich der Mensch befasst, ist nur ein kleiner Fleck in dieser wunderbaren, unendlichen, geistigen Intelligenz der Schöpfung.
| 83. Das sichtbare Universum, mit dem sich der Mensch befasst, ist nur ein kleiner Fleck in dieser wunderbaren, unendlichen, geistigen Intelligenz der Schöpfung.
|-
|-
| 84. Universes like this one are contained in countless thousand millions in the unending spiritual intelligence of the Creation.
| 84. Những vũ trụ như thế này tồn tại đến hàng tỷ trong trí tuệ tinh thần vô tận của Tạo hóa.
| 84. Universen wie dieses sind zu unzähligen Milliarden in der unendlichen geistigen Intelligenz der Schöpfung enthalten.
| 84. Universen wie dieses sind zu unzähligen Milliarden in der unendlichen geistigen Intelligenz der Schöpfung enthalten.
|-
|-
| 85. What is visible to the physical eyes of the human being means only a small iota in the endlessness.
| 85. Những gì mắt vật lý của con người nhìn thấy chỉ là một phần nhỏ bé trong sự vô tận.
| 85. Was den physischen Augen des Menschen sichtbar ist, bedeutet nur ein kleines Jota in der Unendlichkeit.
| 85. Was den physischen Augen des Menschen sichtbar ist, bedeutet nur ein kleines Jota in der Unendlichkeit.
|-
|-
| 86. What is not visible to his/her eyes is unmeasurable, uncomprehensible, and unthinkable, confusing, and unimaginable to his/her unspiritual human intelligence and comprehension.
| 86. Những gì không thể nhìn thấy bằng mắt thường thì không thể đo lường, không thể hiểu, không thể nghĩ đến, gây bối rối và không thể tưởng tượng nổi đối với trí tuệ và khả năng nhận thức chưa phát triển về tinh thần của con người.
| 86. Was seinen Augen nicht sichtbar ist, ist unermesslich, unfassbar und undenkbar, für seine ungeistige menschliche Intelligenz und Fassungskraft verwirrend und unvorstellbar.
| 86. Was seinen Augen nicht sichtbar ist, ist unermesslich, unfassbar und undenkbar, für seine ungeistige menschliche Intelligenz und Fassungskraft verwirrend und unvorstellbar.
|-
|-
| 87. All the universe, which s/he sees, is but one single space of many, which must be measured by myriads, because there are universes in universes, universes beyond universes, universes beneath universes, universes above universes, and universes outside the universes in this ur-mighty, tremendous, and all-creational spiritual intelligence of the existence Creation.
| 87. Toàn bộ vũ trụ mà con người nhìn thấy chỉ là một không gian duy nhất trong vô số không gian, phải đo bằng hàng triệu triệu, vì có các vũ trụ trong vũ trụ, vũ trụ ngoài vũ trụ, vũ trụ dưới vũ trụ, vũ trụ trên vũ trụ và vũ trụ ngoài các vũ trụ trong trí tuệ tinh thần nguyên sơ, hùng mạnh, và sáng tạo toàn năng của sự tồn tại Tạo hóa này.
| 87. All das Universum, das er sieht, ist nur ein einziger Raum von vielen, die mit Myriaden gemessen werden müssen, denn es gibt Universen in Universen, Universen jenseits von Universen, Universen unter Universen, Universen über Universen und Universen ausserhalb der Universen in dieser urmächtigen, gewaltigen und allschöpferischen geistigen Intelligenz der Existenz Schöpfung.
| 87. All das Universum, das er sieht, ist nur ein einziger Raum von vielen, die mit Myriaden gemessen werden müssen, denn es gibt Universen in Universen, Universen jenseits von Universen, Universen unter Universen, Universen über Universen und Universen ausserhalb der Universen in dieser urmächtigen, gewaltigen und allschöpferischen geistigen Intelligenz der Existenz Schöpfung.
|-
|-
| 88. And the human being is connected with this immense spirit, with these ur-kind powers of the existence, of the Creation, of the spiritual intelligence, because a part-piece of this spirit-intelligence of the Creation dwells as spirit in the human being and gives life to him/her.
| 88. Và con người được kết nối với tinh thần to lớn này, với những sức mạnh nguyên sơ của sự tồn tại, của Tạo hóa, của trí tuệ tinh thần, bởi vì một phần của trí tuệ tinh thần Tạo hóa này cư ngụ như tinh thần trong con người và ban sự sống cho họ.
| 88. Und mit diesem gewaltigen Geist, mit diesen urigen Kräften der Existenz, der Schöpfung, der geistigen Intelligenz, ist der Mensch konnexioniert, weil ein Teilstück dieser Geistintelligenz Schöpfung als Geist im Menschen wohnt und ihn belebt.
| 88. Und mit diesem gewaltigen Geist, mit diesen urigen Kräften der Existenz, der Schöpfung, der geistigen Intelligenz, ist der Mensch konnexioniert, weil ein Teilstück dieser Geistintelligenz Schöpfung als Geist im Menschen wohnt und ihn belebt.
|-
|-
| 89. Its powers, its joy, its peace, its freedom, its essence of wisdom, its knowledge and its ability are unimaginable for those consciousness-based unknowing, illogical ones, critics, know-it-alls, those dependent on religions, perverted and other misguided ones.
| 89. Sức mạnh, niềm vui, hòa bình, tự do, tinh hoa của trí tuệ, tri thức và khả năng của nó là điều không thể tưởng tượng nổi đối với những người không biết về ý thức, phi logic, những người chỉ trích, những người biết tuốt, những người phụ thuộc vào tôn giáo, những người lệch lạc và những người bị dẫn dắt sai lầm khác.
| 89. Seine Kräfte, seine Freude, sein Frieden, seine Freiheit, seine Weisheit, sein Wissen und sein Können sind unvorstellbar für bewusstseinsmässig Unwissende, Unlogische, Kritiker, Besserwisser, Religionsabhängige, Ausgeartete und sonstige Irregeführte.
| 89. Seine Kräfte, seine Freude, sein Frieden, seine Freiheit, seine Weisheit, sein Wissen und sein Können sind unvorstellbar für bewusstseinsmässig Unwissende, Unlogische, Kritiker, Besserwisser, Religionsabhängige, Ausgeartete und sonstige Irregeführte.
|-
|-
| 90. And only a human being, who knows this truth and creates knowledge and essence of wisdom and love from it, is a human being in prosperousness.
| 90. Và chỉ có một con người biết sự thật này và tạo ra tri thức, tinh hoa của trí tuệ và tình yêu từ đó mới là một con người hạnh phúc, viên mãn.
| 90. Und nur ein Mensch, der diese Wahrheit kennt und aus ihr Wissen und Weisheit und Liebe schafft, ist ein gesegneter Mensch.
| 90. Und nur ein Mensch, der diese Wahrheit kennt und aus ihr Wissen und Weisheit und Liebe schafft, ist ein gesegneter Mensch.
|-
|-
| 91. S/he knows the answer to the last questions of the science, the philosophy and also of the questioning human being.
| 91. Người đó biết câu trả lời cho những câu hỏi cuối cùng của khoa học, triết học và cả của chính con người đang tìm kiếm.
| 91. Er kennt die Antwort auf die letzten Fragen der Wissenschaft, der Philosophie und auch des fragenden Menschen.
| 91. Er kennt die Antwort auf die letzten Fragen der Wissenschaft, der Philosophie und auch des fragenden Menschen.
|-
|-
| 92. But to become such a human being in prosperousness, one must seek and find the truth, create knowledge from it, wisdom and love; because the human being is only able to grow spiritually and consciousness-based through truth, knowledge, essence of wisdom and love, wherethrough s/he is liberated from all human weaknesses.
| 92. Nhưng để trở thành một con người hạnh phúc như vậy, người ta phải tìm kiếm và tìm ra sự thật, tạo ra tri thức, tinh hoa của trí tuệ và tình yêu từ đó; bởi vì chỉ thông qua sự thật, tri thức, tinh hoa của trí tuệ và tình yêu, con người mới có thể phát triển về mặt tinh thần và ý thức, nhờ đó mà được giải phóng khỏi mọi điểm yếu của con người.
| 92. Doch um zu einem solchen gesegneten Menschen zu werden, gilt es die Wahrheit zu suchen und zu finden, daraus Wissen zu schaffen, Weisheit und Liebe; denn der Mensch vermag nur in Wahrheit, Wissen, Weisheit und Liebe geistig und bewusstseinsmässig zu wachsen, wodurch er von allen menschlichen Schwächen befreit wird.
| 92. Doch um zu einem solchen gesegneten Menschen zu werden, gilt es die Wahrheit zu suchen und zu finden, daraus Wissen zu schaffen, Weisheit und Liebe; denn der Mensch vermag nur in Wahrheit, Wissen, Weisheit und Liebe geistig und bewusstseinsmässig zu wachsen, wodurch er von allen menschlichen Schwächen befreit wird.
|-
|-
| 93. S/he is no earlier enlightened and completely liberated than when s/he remains constantly and continuously in thought in the unending creational-spiritual reality.
| 93. Người đó chỉ thực sự được khai sáng và hoàn toàn giải phóng khi luôn luôn và liên tục giữ tư tưởng trong thực tại tinh thần-Tạo hóa vô tận.
| 93. Er ist erst dann erleuchtet und völlig befreit, wenn er beständig und fortgesetzt in Gedanken in der unendlichen schöpferisch-geistigen Wirklichkeit verweilt.
| 93. Er ist erst dann erleuchtet und völlig befreit, wenn er beständig und fortgesetzt in Gedanken in der unendlichen schöpferisch-geistigen Wirklichkeit verweilt.
|-
|-
| 94. The spiritual intelligence is enlightened by law-based spiritual principles and is directed toward the creational inner core nature, the absolutely full development, and the power of the creational itself.
| 94. Trí tuệ tinh thần được khai sáng bởi các nguyên tắc tinh thần dựa trên luật lệ và được định hướng về bản chất nội tại của Tạo hóa, sự phát triển trọn vẹn tuyệt đối và sức mạnh của chính Tạo hóa.
| 94. Die geistige Intelligenz ist durch gesetzmässige geistige Prinzipien erleuchtet und auf das schöpferische Wesen, die Vollkommenheit und die Kraft des Schöpferischen selbst ausgerichtet.
| 94. Die geistige Intelligenz ist durch gesetzmässige geistige Prinzipien erleuchtet und auf das schöpferische Wesen, die Vollkommenheit und die Kraft des Schöpferischen selbst ausgerichtet.
|-
|-
| 95. This is in contrast to the human intelligence, because the human material consciousness is generally concerned only with individual things of the material world.
| 95. Điều này trái ngược với trí tuệ con người, bởi vì ý thức vật chất của con người thường chỉ quan tâm đến từng sự vật riêng lẻ của thế giới vật chất.
| 95. Dies im Gegensatz zur menschlichen Intelligenz, da sich das menschliche materielle Bewusstsein im allgemeinen nur mit Einzeldingen der materiellen Welt befasst.
| 95. Dies im Gegensatz zur menschlichen Intelligenz, da sich das menschliche materielle Bewusstsein im allgemeinen nur mit Einzeldingen der materiellen Welt befasst.
|-
|-
| 96. But this has the consequence that the human being is constrained and hindered in every direction, indeed even captured, oppressed, plagued, and tortured by all possible forms of mishappening, weaknesses, and enslavements of all kinds.
| 96. Nhưng điều này dẫn đến hậu quả là con người bị hạn chế và cản trở theo mọi hướng, thậm chí còn bị giam cầm, áp bức, dằn vặt và tra tấn bởi đủ loại bất hạnh, điểm yếu và sự nô lệ đủ kiểu.
| 96. Das hat aber zur Folge, dass der Mensch in jeder Richtung eingeengt und behindert, ja gar von allen möglichen Formen von Unglück, Schwächen und Versklavungen aller Art eingefangen, niedergedrückt, geplagt und gefoltert wird.
| 96. Das hat aber zur Folge, dass der Mensch in jeder Richtung eingeengt und behindert, ja gar von allen möglichen Formen von Unglück, Schwächen und Versklavungen aller Art eingefangen, niedergedrückt, geplagt und gefoltert wird.
|-
|-
| 97. Hence, a self-analysis of the individual human being is one of the most essential methods for finding the truth and for going the way of the consciousness-based and spiritual evolution.
| 97. Do đó, việc tự phân tích bản thân của mỗi cá nhân là một trong những phương pháp quan trọng nhất để tìm ra sự thật và đi trên con đường tiến hóa về ý thức và tinh thần.
| 97. Daher ist eine Selbstanalyse des Menschen im einzelnen eine der wesentlichsten Methoden, um die Wahrheit zu finden und den Weg der bewusstseinsmässigen und geistigen Evolution zu gehen.
| 97. Daher ist eine Selbstanalyse des Menschen im einzelnen eine der wesentlichsten Methoden, um die Wahrheit zu finden und den Weg der bewusstseinsmässigen und geistigen Evolution zu gehen.
|-
|-
| 98. Thus, it is necessary that the human being continuously checks his/her thoughts and sees what kind they really are.
| 98. Vì vậy, điều cần thiết là con người phải liên tục kiểm tra suy nghĩ của mình và xem chúng thực sự thuộc loại nào.
| 98. Daher ist es erforderlich, dass der Mensch ununterbrochen seine Gedanken überprüft und sieht, welcher Art sie wirklich sind.
| 98. Daher ist es erforderlich, dass der Mensch ununterbrochen seine Gedanken überprüft und sieht, welcher Art sie wirklich sind.
|-
|-
| 99. S/he has to make sure that s/he is ultimately always guided, led and destined by creational-philosophical principles and realities, by creational-natural laws.
| 99. Người đó phải đảm bảo rằng cuối cùng mình luôn được dẫn dắt, định hướng và quyết định bởi các nguyên tắc triết học-Tạo hóa và thực tại, các quy luật tự nhiên của Tạo hóa.
| 99. Er hat darauf zu achten, dass ihn letztiglich immer schöpferisch-philosophische Grundsätze und Wirklichkeiten, schöpferisch-natürliche Gesetze führen, leiten und bestimmen.
| 99. Er hat darauf zu achten, dass ihn letztiglich immer schöpferisch-philosophische Grundsätze und Wirklichkeiten, schöpferisch-natürliche Gesetze führen, leiten und bestimmen.
|-
|-
Dòng 355: Dòng 355:
| 100. Im Menschen sollte das ständige bewusste Gefühl herrschen, dass er dem Schöpferischen angehört, mit seinem eigentlichen geistigen Atem, seinem eigentlichen geistigen SEIN.
| 100. Im Menschen sollte das ständige bewusste Gefühl herrschen, dass er dem Schöpferischen angehört, mit seinem eigentlichen geistigen Atem, seinem eigentlichen geistigen SEIN.
|-
|-
| 101. Consciousness-based it shall be clear to him/her that his/her actual spiritual BEING is inseparably one with the creational, so as to overcome the material outer world in this consciousness.
| 101. Về mặt ý thức, người đó phải hiểu rõ rằng BẢN THỂ tinh thần thực sự của mình không thể tách rời với Tạo hóa, để từ đó trong ý thức này có thể vượt lên thế giới vật chất bên ngoài.
| 101. Es soll ihm bewusstseinsmässig klar sein, dass sein eigentliches geistiges SEIN untrennbar eins ist mit dem Schöpferischen, um so in diesem Bewusstsein die materielle äussere Welt zu überwinden.
| 101. Es soll ihm bewusstseinsmässig klar sein, dass sein eigentliches geistiges SEIN untrennbar eins ist mit dem Schöpferischen, um so in diesem Bewusstsein die materielle äussere Welt zu überwinden.
|-
|-
| 102. This creational-philosophical truth and cognition should always, first and foremost, control the human thinking, feeling, and acting.
| 102. Sự thật và nhận thức triết học-Tạo hóa này nên luôn luôn, trước hết và trên hết, kiểm soát suy nghĩ, cảm xúc và hành động của con người.
| 102. Diese schöpferisch-philosophische Wahrheit und Erkenntnis sollte stets in erster Linie das menschliche Denken, Fühlen und Handeln beherrschen.
| 102. Diese schöpferisch-philosophische Wahrheit und Erkenntnis sollte stets in erster Linie das menschliche Denken, Fühlen und Handeln beherrschen.
|-
|-
| 103. Because only the one who is one with the spirit can in the long run recognise and also do good, because s/he has the capabilities of the Creation in him/herself.
| 103. Bởi chỉ có ai hòa làm một với tinh thần thì mới có thể lâu dài nhận ra và làm điều tốt, vì người đó mang trong mình những khả năng của Tạo hóa.
| 103. Denn nur wer eins mit dem Geist ist, kann auf die Dauer erkennen und auch Gutes verrichten, denn er hat die Möglichkeiten der Schöpfung in sich.
| 103. Denn nur wer eins mit dem Geist ist, kann auf die Dauer erkennen und auch Gutes verrichten, denn er hat die Möglichkeiten der Schöpfung in sich.
|-
|-
| 104. Nothing negative in the unending universe can affect and enslave him/her anymore.
| 104. Không có gì tiêu cực trong vũ trụ vô tận có thể ảnh hưởng hay nô lệ hóa người đó nữa.
| 104. Nichts Negatives im unendlichen Universum kann ihn mehr berühren und versklaven.
| 104. Nichts Negatives im unendlichen Universum kann ihn mehr berühren und versklaven.
|-
|-
| 105. Besides this creational-philosophical consciousness there is still the practical, dynamic, creational one; that is, the mystical consciousness, which consists of the perception of the one reality in all things.
| 105. Bên cạnh ý thức triết học-Tạo hóa này, còn có ý thức thực tiễn, năng động, Tạo hóa; tức là ý thức huyền bí, vốn hình thành từ việc nhận biết thực tại duy nhất trong mọi sự vật.
| 105. Zu diesem schöpferisch-philosophischen Bewusstsein hinzu kommt noch das praktische, dynamische, schöpferische; das heisst, das mystische Bewusstsein, das aus der Wahrnehmung der einen Wirklichkeit in allen Dingen besteht.
| 105. Zu diesem schöpferisch-philosophischen Bewusstsein hinzu kommt noch das praktische, dynamische, schöpferische; das heisst, das mystische Bewusstsein, das aus der Wahrnehmung der einen Wirklichkeit in allen Dingen besteht.
|-
|-
| 106. May the human being therefore be a practical philosopher and mystic and perceive the reality in the changeable passing forms.
| 106. Vì vậy, con người hãy là nhà triết học thực tiễn và người huyền bí, hãy nhận ra thực tại trong các hình dạng thay đổi, vô thường.
| 106. Der Mensch sei daher praktischer Philosoph und Mystiker und nehme die Wirklichkeit in den wandelbaren vergänglichen Formen wahr.
| 106. Der Mensch sei daher praktischer Philosoph und Mystiker und nehme die Wirklichkeit in den wandelbaren vergänglichen Formen wahr.
|-
|-
| 107. After all, what is a human being?
| 107. Rốt cuộc, con người là gì?
| 107. Denn was ist ein Mensch?
| 107. Denn was ist ein Mensch?
|-
|-
| 108. S/he is only a figure and a name.
| 108. Người đó chỉ là một hình dạng và một cái tên.
| 108. Er ist nur eine Gestalt und ein Name.
| 108. Er ist nur eine Gestalt und ein Name.
|-
|-
| 109. If one takes away the name and the figure, what is still left of him/her?
| 109. Nếu lấy đi cái tên và hình dạng, thì còn lại gì ở người đó?
| 109. Nimmt man den Namen und die Gestalt hinweg, was bleibt dann noch übrig von ihm?
| 109. Nimmt man den Namen und die Gestalt hinweg, was bleibt dann noch übrig von ihm?
|-
|-
| 110. There remains the fundamental essence, the existence the spirit and the overall consciousness-block.
| 110. Còn lại là bản chất căn bản, sự tồn tại tinh thần và khối ý thức tổng thể.
| 110. Es bleibt die fundamentale Essenz, die Existenz – der Geist und der Gesamtbewusstseinsblock.
| 110. Es bleibt die fundamentale Essenz, die Existenz – der Geist und der Gesamtbewusstseinsblock.
|-
|-
| 111. That human being who overlooks this, is pushed away and around by the slightest breeze of the wind, instable, without hope of rescue and always striving to still find a firm hold somewhere, which, however, will never offer itself to him or her unless s/he seeks and finds the fundamental truth.
| 111. Ai không nhận ra điều này sẽ bị cuốn đi và đẩy đi bởi chỉ một làn gió nhẹ, không có điểm tựa, vô vọng cứu rỗi và luôn cố gắng tìm kiếm một điểm tựa nào đó, điều mà sẽ không bao giờ có được nếu không tìm kiếm và nhận ra sự thật căn bản.
| 111. Jener Mensch, der dies übersieht, der wird vom leisesten Windhauch weg- und umhergetrieben, haltlos, rettungslos und immer darum bemüht, doch noch irgendwo einen festen Halt zu finden, der sich ihm aber nie bieten wird, wenn er nicht die fundamentale Wahrheit sucht und findet.
| 111. Jener Mensch, der dies übersieht, der wird vom leisesten Windhauch weg- und umhergetrieben, haltlos, rettungslos und immer darum bemüht, doch noch irgendwo einen festen Halt zu finden, der sich ihm aber nie bieten wird, wenn er nicht die fundamentale Wahrheit sucht und findet.
|-
|-
| 112. Thousands of millions of human beings of Earth or other worlds look up to the stars of the firmament without any results or cognitions.
| 112. Hàng tỷ con người trên Trái Đất hoặc các thế giới khác ngước nhìn lên các vì sao trên bầu trời mà không có kết quả hay nhận thức nào.
| 112. Milliarden Menschen der Erde oder anderer Welten schauen zu den Sternen am Himmel empor, jedoch ohne irgendwelche Folgen oder Erkenntnisse.
| 112. Milliarden Menschen der Erde oder anderer Welten schauen zu den Sternen am Himmel empor, jedoch ohne irgendwelche Folgen oder Erkenntnisse.
|-
|-
| 113. However, those knowledgeable about stars, by looking up to the firmament, discover new worlds and write books about it.
| 113. Tuy nhiên, những người hiểu biết về các vì sao, khi ngước nhìn lên bầu trời, lại phát hiện ra những thế giới mới và viết sách về chúng.
| 113. Sternkundige jedoch, indem sie zum Himmel aufblicken, entdecken neue Welten und schreiben Bücher darüber.
| 113. Sternkundige jedoch, indem sie zum Himmel aufblicken, entdecken neue Welten und schreiben Bücher darüber.
|-
|-
| 114. But what they see and recognise, others are not able to see and recognise, even if they can look up.
| 114. Nhưng những gì họ nhìn thấy và nhận ra, người khác không thể nhìn thấy và nhận ra, dù họ cũng có thể ngước nhìn lên.
| 114. Was sie aber sehen und erkennen, das vermögen andere nicht zu sehen und zu erkennen, auch wenn sie emporblicken können.
| 114. Was sie aber sehen und erkennen, das vermögen andere nicht zu sehen und zu erkennen, auch wenn sie emporblicken können.
|-
|-
| 115. Despite their seeing eyes, they are blind.
| 115. Dù mắt họ nhìn thấy, họ vẫn mù lòa.
| 115. Trotz ihrer sehenden Augen sind sie blind.
| 115. Trotz ihrer sehenden Augen sind sie blind.
|-
|-
| 116. The situation is similar with the ordinary and simply consciousness-based simple-minded, with the consciousness-based unconscious human being:
| 116. Tình trạng này cũng tương tự với người bình thường và đơn giản về mặt ý thức, với người vô thức về mặt ý thức:
| 116. Ähnlich verhält es sich mit dem normalen und eben bewusstseinsmässig unbedarften, mit dem bewusstseinsmässig unbewussten Menschen:
| 116. Ähnlich verhält es sich mit dem normalen und eben bewusstseinsmässig unbedarften, mit dem bewusstseinsmässig unbewussten Menschen:
|-
|-
| 117. The human being, who truthfully lives in accordance with the spiritual laws of the Creation, sees and recognises the creational all around in every life-form, in every thing, in every thought and action, in every human being, in all the activity of the nature and also in all imaginable circumstances and occurrences.
| 117. Người sống thật sự theo các quy luật tinh thần của Tạo hóa sẽ nhìn thấy và nhận ra Tạo hóa xung quanh trong mọi hình thức sống, trong mọi vật, trong mọi suy nghĩ và hành động, trong mọi con người, trong mọi hoạt động của tự nhiên và trong mọi hoàn cảnh, sự kiện có thể tưởng tượng.
| 117. Der Mensch, der wahrhaftig nach den geistigen Schöpfungsgesetzen lebt, sieht und erkennt ringsumher in jeder Lebensform, in jedem Ding, in jedem Denken und Handeln, in jedem Menschen, in allem Wirken der Natur und auch in allen erdenklichen Umständen und Geschehen das Schöpferische.
| 117. Der Mensch, der wahrhaftig nach den geistigen Schöpfungsgesetzen lebt, sieht und erkennt ringsumher in jeder Lebensform, in jedem Ding, in jedem Denken und Handeln, in jedem Menschen, in allem Wirken der Natur und auch in allen erdenklichen Umständen und Geschehen das Schöpferische.
|-
|-
| 118. The ordinary human being, however, who is consciousness-based simple-minded and impaired by religions or other unreal teachings, is neither able to see nor to hear, nor to recognise even just one iota of the truth.
| 118. Ngược lại, người bình thường đơn giản về mặt ý thức và bị ảnh hưởng bởi tôn giáo hoặc các giáo lý không thực thì không thể nhìn thấy, nghe thấy, hay thậm chí nhận ra dù chỉ một chút sự thật.
| 118. Der normale bewusstseinsmässig unbedarfte und durch Religionen oder andere irreale Lehren beeinträchtigte Mensch aber vermag weder zu sehen noch zu hören oder auch nur ein Jota der Wahrheit zu erkennen.
| 118. Der normale bewusstseinsmässig unbedarfte und durch Religionen oder andere irreale Lehren beeinträchtigte Mensch aber vermag weder zu sehen noch zu hören oder auch nur ein Jota der Wahrheit zu erkennen.
|-
|-
| 119. His life is unconscious, but all the more pressed into human-material paths.
| 119. Cuộc sống của họ vô thức, nhưng càng bị ép vào các lối mòn vật chất của con người.
| 119. Sein Leben ist unbewusst, um so mehr aber in menschlich-materielle Bahnen gepresst.
| 119. Sein Leben ist unbewusst, um so mehr aber in menschlich-materielle Bahnen gepresst.
|-
|-
| 120. As a result s/he is blind, deaf and unknowing.
| 120. Do đó, họ mù lòa, điếc và không hiểu biết.
| 120. Dadurch ist er blind, taub und unwissend.
| 120. Dadurch ist er blind, taub und unwissend.
|-
|-
| 121. The human being who follows the laws of the Creation becomes the most prosperous and fearless creature.
| 121. Người tuân theo các quy luật của Tạo hóa trở thành sinh vật hạnh phúc và không sợ hãi nhất.
| 121. Der Mensch, der die Schöpfungsgesetze befolgt, wird zum gesegnetesten und furchtlosesten Wesen.
| 121. Der Mensch, der die Schöpfungsgesetze befolgt, wird zum gesegnetesten und furchtlosesten Wesen.
|-
|-
| 122. His/her will is insurmountable, his/her dedication unmeasurable and endless, and his/her essence of wisdom and his/her love permanent and absolutely fully developed, not capricious and not full of doubts like generally those of the ones who are dependent on religion and of those who are otherwise led into the unreal.
| 122. Ý chí của họ không thể vượt qua, sự tận tâm không thể đo lường và vô tận, tinh hoa của trí tuệ và tình yêu của họ bền vững và hoàn thiện tuyệt đối, không thay đổi thất thường hay đầy nghi ngờ như thường thấy ở những người phụ thuộc vào tôn giáo hay những người bị dẫn dắt sai lầm khác.
| 122. Sein Wille ist unüberwindlich, seine Hingabe unermesslich und endlos, und seine Weisheit und seine Liebe beständig und vollkommen, nicht wetterwendisch und nicht voller Zweifel, wie die der Religionsabhängigen und der sonstig Irregeleiteten im allgemeinen.
| 122. Sein Wille ist unüberwindlich, seine Hingabe unermesslich und endlos, und seine Weisheit und seine Liebe beständig und vollkommen, nicht wetterwendisch und nicht voller Zweifel, wie die der Religionsabhängigen und der sonstig Irregeleiteten im allgemeinen.
|-
|-
| 123. His/her sense resembles the vast, endless ocean and does not allow to be taken out of his/her stillness.
| 123. Ý nghĩa của họ giống như đại dương bao la, vô tận và không thể bị khuấy động khỏi sự tĩnh lặng.
| 123. Sein Sinn gleicht dem weiten, unendlichen Meer und lässt sich nicht aus der Ruhe bringen.
| 123. Sein Sinn gleicht dem weiten, unendlichen Meer und lässt sich nicht aus der Ruhe bringen.
|-
|-
| 124. S/he does not tremble out of anxiety.
| 124. Họ không run rẩy vì sợ hãi.
| 124. Er zittert nicht vor Angst.
| 124. Er zittert nicht vor Angst.
|-
|-
| 125. May s/he therefore unfold his/her spiritual sense, which is no longer reached by any perverted negative power.
| 125. Vì vậy, hãy để họ phát triển ý nghĩa tinh thần của mình, nơi không còn bị bất kỳ sức mạnh tiêu cực nào làm ảnh hưởng.
| 125. Daher entfalte er seinen geistigen Sinn, der von keiner ausgearteten negativen Kraft mehr erreicht wird.
| 125. Daher entfalte er seinen geistigen Sinn, der von keiner ausgearteten negativen Kraft mehr erreicht wird.
|-
|-
| 126. The sense, which no longer grants shelter to any negatively perverted thought and also pushes away all positively perverted thoughts and actions.
| 126. Ý nghĩa này không còn dung chứa bất kỳ suy nghĩ tiêu cực lệch lạc nào và cũng xua tan mọi suy nghĩ và hành động tích cực lệch lạc.
| 126. Der Sinn, der keinem negativ ausgearteten Gedanken mehr Obdach gewährt und auch alle positiv ausgearteten Gedanken und Handlungen verdrängt.
| 126. Der Sinn, der keinem negativ ausgearteten Gedanken mehr Obdach gewährt und auch alle positiv ausgearteten Gedanken und Handlungen verdrängt.
|-
|-
| 127. Only an equalised sense which is rooted in the creational, in the creational service, in the creational essence of wisdom, its knowledge, its love, and joy, which are more real than all the material walls all around and the human environment, is valueful and serving the development of consciousness and spirit.
| 127. Chỉ có một ý nghĩa cân bằng, được cắm rễ trong Tạo hóa, trong sự phục vụ Tạo hóa, trong tinh hoa của trí tuệ Tạo hóa, tri thức của nó, tình yêu và niềm vui của nó, những điều thực hơn tất cả các bức tường vật chất xung quanh và môi trường con người, mới là giá trị và phục vụ cho sự phát triển ý thức và tinh thần.
| 127. Nur ein ausgeglichener Sinn, der verwurzelt ist im Schöpferischen, im schöpferischen Dienst, in der schöpferischen Weisheit, seinem Wissen, seiner Liebe und Freude, die wirklicher sind als alle materiellen Wände ringsum und die menschliche Umwelt, ist wertvoll und bewusstseins- und geistentwicklungsdienend.
| 127. Nur ein ausgeglichener Sinn, der verwurzelt ist im Schöpferischen, im schöpferischen Dienst, in der schöpferischen Weisheit, seinem Wissen, seiner Liebe und Freude, die wirklicher sind als alle materiellen Wände ringsum und die menschliche Umwelt, ist wertvoll und bewusstseins- und geistentwicklungsdienend.
|-
|-
| 128. May the human being consciousness-based be always great and constructive.
| 128. Mong rằng con người luôn vĩ đại và xây dựng về mặt ý thức.
| 128. Der Mensch sei bewusstseinsmässig immer gross und konstruktiv.
| 128. Der Mensch sei bewusstseinsmässig immer gross und konstruktiv.
|-
|-
| 129. The spirit, the source of all unending creational upbuilding, is itself the innermost inner core nature of the human being.
| 129. Tinh thần, nguồn gốc của mọi sự xây dựng Tạo hóa vô tận, chính là bản chất sâu thẳm nhất của con người.
| 129. Der Geist, die Quelle allen unendlichen schöpferischen Aufbaus, ist des Menschen innerstes Wesen selbst.
| 129. Der Geist, die Quelle allen unendlichen schöpferischen Aufbaus, ist des Menschen innerstes Wesen selbst.
|-
|-
| 130. The human outer nature, however, is full of limitations, because it is not the inner core nature itself, but only its shell, its material body, a limitation, a matter leading into delusion, the source of hardship and pain, limited in cognition and will, in readiness to make sacrifices, in freedom, love and happiness.
| 130. Tuy nhiên, bản chất bên ngoài của con người đầy giới hạn, bởi nó không phải là bản chất nội tại thực sự, mà chỉ là lớp vỏ, thân xác vật chất, một sự giới hạn, một điều dẫn đến sự lầm lạc, nguồn gốc của khó khăn và đau đớn, bị giới hạn trong nhận thức và ý chí, trong sự hy sinh, trong tự do, tình yêu và hạnh phúc.
| 130. Das menschliche äussere Wesen jedoch ist voller Begrenzungen, denn es ist nicht es selbst, sondern nur seine Hülle, sein materieller Leib, eine Begrenzung, eine irreführende Angelegenheit, die Quelle von Mühsal und Pein, begrenzt an Erkenntnis und Willen, an Opferbereitschaft, an Freiheit, Liebe und Glück.
| 130. Das menschliche äussere Wesen jedoch ist voller Begrenzungen, denn es ist nicht es selbst, sondern nur seine Hülle, sein materieller Leib, eine Begrenzung, eine irreführende Angelegenheit, die Quelle von Mühsal und Pein, begrenzt an Erkenntnis und Willen, an Opferbereitschaft, an Freiheit, Liebe und Glück.
|-
|-
| 131. If the human being views his/her fellow human beings only externally, materially, then s/he sees nothing but the form and shape, the material of this particular human being.
| 131. Nếu con người chỉ nhìn đồng loại của mình bên ngoài, vật chất, thì người đó chỉ nhìn thấy hình dạng, dáng vẻ, vật chất của con người đó.
| 131. Betrachtet der Mensch seinen Nebenmenschen nur äusserlich, materiell, dann sieht er nichts als eben die Form und Gestalt, das Materielle dieses bestimmten Menschen.
| 131. Betrachtet der Mensch seinen Nebenmenschen nur äusserlich, materiell, dann sieht er nichts als eben die Form und Gestalt, das Materielle dieses bestimmten Menschen.
|-
|-
| 132. If, however, s/he sees the fellow human being with the consciousness-based and spiritual eyes of the cognition and knows that this all-witnessing consciousness in him/her is also present in all others, even if it is unrecognised by them, then the way in which s/he sees his/her fellow human being changes fundamentally.
| 132. Tuy nhiên, nếu người đó nhìn đồng loại bằng đôi mắt của nhận thức ý thức và tinh thần, và biết rằng ý thức chứng kiến tất cả này cũng tồn tại trong mọi người khác, dù có thể họ không nhận ra, thì cách nhìn nhận đồng loại sẽ thay đổi hoàn toàn.
| 132. Sieht er ihn jedoch mit den bewusstseinsmässigen und geistigen Augen der Erkenntnis und weiss, dass dieses allbezeugende Bewusstsein in ihm auch in allen andern ist, wenn von ihnen auch unerkannt, dann ändert sich die Art und Weise, wie er seinen Mitmenschen sieht, grundlegend.
| 132. Sieht er ihn jedoch mit den bewusstseinsmässigen und geistigen Augen der Erkenntnis und weiss, dass dieses allbezeugende Bewusstsein in ihm auch in allen andern ist, wenn von ihnen auch unerkannt, dann ändert sich die Art und Weise, wie er seinen Mitmenschen sieht, grundlegend.
|-
|-
| 133. S/he then no longer simply sees a man, a woman, a girl or a child, but sees the fellow human being as bearer of a creational spirit, which knows about itself, about its existence and wishes to reveal itself through everyone, if only the opportunity to do so would be offered to it.
| 133. Khi đó, họ không còn chỉ nhìn thấy một người đàn ông, một phụ nữ, một cô gái hay một đứa trẻ, mà thấy đồng loại là người mang trong mình tinh thần Tạo hóa, người biết về chính mình, về sự tồn tại của mình và muốn bộc lộ qua mỗi người, nếu chỉ cần có cơ hội.
| 133. Er sieht dann nicht mehr einfach einen Mann, eine Frau, ein Mädchen oder ein Kind, sondern er sieht den Nebenmenschen als Träger eines schöpferischen Geistes, der um sich selbst, um seine Existenz weiss und sich durch jeden offenbaren möchte, wenn ihm nur Gelegenheit dazu geboten würde.
| 133. Er sieht dann nicht mehr einfach einen Mann, eine Frau, ein Mädchen oder ein Kind, sondern er sieht den Nebenmenschen als Träger eines schöpferischen Geistes, der um sich selbst, um seine Existenz weiss und sich durch jeden offenbaren möchte, wenn ihm nur Gelegenheit dazu geboten würde.
|-
|-
| 134. The one who knows the truth sees the fellow human being based on this knowledge and cognition, because s/he sees the creational in him/her.
| 134. Người biết sự thật nhìn đồng loại dựa trên tri thức và nhận thức này, bởi vì người đó thấy Tạo hóa trong họ.
| 134. Der die Wahrheit Kennende sieht den Mitmenschen aus diesem Wissen und Erkennen heraus, denn er sieht das Schöpferische in ihm.
| 134. Der die Wahrheit Kennende sieht den Mitmenschen aus diesem Wissen und Erkennen heraus, denn er sieht das Schöpferische in ihm.
|-
|-
| 135. At the very least, s/he now already knows more than s/he knew before, before s/he recognised the truth.
| 135. Ít nhất thì giờ đây người đó đã biết nhiều hơn trước khi nhận ra sự thật.
| 135. Zumindest weiss er jetzt schon mehr als er zuvor wusste, ehe er die Wahrheit erkannte.
| 135. Zumindest weiss er jetzt schon mehr als er zuvor wusste, ehe er die Wahrheit erkannte.
|-
|-
| 136. This proves that the unknowledgeness is nothing unalterable for all times.
| 136. Điều này chứng minh rằng sự không hiểu biết không phải là điều không thể thay đổi mãi mãi.
| 136. Dadurch ist bewiesen, dass die Unwissenheit nichts Unabänderliches für alle Zeiten ist.
| 136. Dadurch ist bewiesen, dass die Unwissenheit nichts Unabänderliches für alle Zeiten ist.
|-
|-
| 137. The human being is able to free him/herself from all unknowledge, if he/she is willing to accept the truth.
| 137. Con người có thể giải phóng bản thân khỏi mọi sự không hiểu biết, nếu người đó sẵn sàng chấp nhận sự thật.
| 137. Von allem Unwissen kann der Mensch sich befreien, wenn er gewillt ist, die Wahrheit zu akzeptieren.
| 137. Von allem Unwissen kann der Mensch sich befreien, wenn er gewillt ist, die Wahrheit zu akzeptieren.
|-
|-
| 138. The human being can free him/herself from everything, everything can be taken away from him/her, except not the creational consciousness, the spirit, the existence in his/her innermost, this pure-spiritual, creational realm in him/her.
| 138. Con người có thể tự giải phóng khỏi mọi thứ, mọi thứ có thể bị lấy đi khỏi người đó, ngoại trừ ý thức Tạo hóa, tinh thần, sự tồn tại sâu thẳm bên trong, lĩnh vực tinh thần thuần khiết, Tạo hóa trong chính mình.
| 138. Von allem kann der Mensch sich befreien, alles kann man ihm nehmen, nur nicht das schöpferische Bewusstsein, den Geist, die Existenz in seinem Innersten, diesen reingeistigen, schöpferischen Bereich in ihm.
| 138. Von allem kann der Mensch sich befreien, alles kann man ihm nehmen, nur nicht das schöpferische Bewusstsein, den Geist, die Existenz in seinem Innersten, diesen reingeistigen, schöpferischen Bereich in ihm.
|-
|-
| 139. S/he can be robbed of all his/her goods and possessions and be driven out of his/her home, but no one is able to drive him/her out of his/her spiritual realm in his/her innermost.
| 139. Người đó có thể bị tước đoạt mọi tài sản, bị đuổi khỏi nhà, nhưng không ai có thể đuổi người đó ra khỏi lĩnh vực tinh thần sâu thẳm bên trong mình.
| 139. Er kann all seiner Güter und Habe beraubt und aus seinem Heim vertrieben werden, doch aus seinem geistigen Reiche in seinem Innersten vermag ihn niemand zu vertreiben.
| 139. Er kann all seiner Güter und Habe beraubt und aus seinem Heim vertrieben werden, doch aus seinem geistigen Reiche in seinem Innersten vermag ihn niemand zu vertreiben.
|-
|-
| 140. So the human being should constantly be conscious of this creational, without which s/he would be unable to do any breath, to conceive any conscious thought, without which s/he would neither be able to recognise, see, hear nor experience.
| 140. Vì vậy, con người nên luôn ý thức về Tạo hóa này, nếu không có nó thì người đó không thể thở, không thể suy nghĩ có ý thức, không thể nhận ra, nhìn thấy, nghe thấy hay trải nghiệm bất cứ điều gì.
| 140. So sollte sich der Mensch ständig dieses Schöpferischen bewusst sein, ohne das er keinen Atemzug zu tun vermag, keinen bewusstseinsmässigen Gedanken fassen könnte, ohne das er weder erkennen, sehen, hören oder erleben könnte.
| 140. So sollte sich der Mensch ständig dieses Schöpferischen bewusst sein, ohne das er keinen Atemzug zu tun vermag, keinen bewusstseinsmässigen Gedanken fassen könnte, ohne das er weder erkennen, sehen, hören oder erleben könnte.
|-
|-
| 141. That is why the great wise ones of all times say:
| 141. Đó là lý do tại sao các bậc hiền triết vĩ đại của mọi thời đại đều nói:
| 141. Darum sagen die grossen Weisen aller Zeiten:
| 141. Darum sagen die grossen Weisen aller Zeiten:
|-
|-
| 142. "The creational spirit is closer to the human being than the own breath."
| 142. "Tinh thần Tạo hóa gần gũi với con người hơn cả hơi thở của chính họ."
| 142. «Der schöpferische Geist ist dem Menschen näher als der eigene Atem.»
| 142. «Der schöpferische Geist ist dem Menschen näher als der eigene Atem.»
|-
|-
| 143. The human being is unable to escape this highest consciousness, since sooner or later s/he will fall into this creational reality, because it is the life of his/her life, the spirit of his/her spirit, the consciousness of his/her consciousness, the light of his/her light, the central thinking-power of all life, the existence which is well above all human thinking, which, compared with, all power of the human-material-intellectual thinking sinks into absolute insignificance.
| 143. Con người không thể thoát khỏi ý thức tối thượng này, bởi sớm hay muộn người đó sẽ rơi vào thực tại Tạo hóa này, bởi vì đó là sự sống của sự sống, tinh thần của tinh thần, ý thức của ý thức, ánh sáng của ánh sáng, sức mạnh tư duy trung tâm của mọi sự sống, sự tồn tại vượt xa mọi suy nghĩ của con người, trước nó mọi sức mạnh của suy nghĩ vật chất-trí tuệ con người đều trở nên vô nghĩa tuyệt đối.
| 143. Der Mensch vermag diesem höchsten Bewusstsein nicht zu entrinnen, denn früher oder später verfällt er dieser schöpferischen Wirklichkeit, weil sie das Leben seines Lebens ist, der Geist seines Geistes, das Bewusstsein seines Bewusstseins, das Licht seines Lichts, die zentrale Denkkraft allen Lebens, die Existenz, die alles menschliche Denken bei weitem überragt, der gegenüber alle Kraft menschlich-materiell-intellektuellen Denkens in absolute Bedeutungslosigkeit versinkt.
| 143. Der Mensch vermag diesem höchsten Bewusstsein nicht zu entrinnen, denn früher oder später verfällt er dieser schöpferischen Wirklichkeit, weil sie das Leben seines Lebens ist, der Geist seines Geistes, das Bewusstsein seines Bewusstseins, das Licht seines Lichts, die zentrale Denkkraft allen Lebens, die Existenz, die alles menschliche Denken bei weitem überragt, der gegenüber alle Kraft menschlich-materiell-intellektuellen Denkens in absolute Bedeutungslosigkeit versinkt.
|-
|-
| 144. It, the spirit, is able to live without the light of the physical eyes, just as it is able to live without hearing, arms, legs, and even without the outer intellect of the outer material consciousness.
| 144. , tức là tinh thần, có thể tồn tại mà không cần ánh sáng của mắt vật lý, cũng như có thể sống mà không cần nghe, không cần tay chân, thậm chí không cần trí tuệ vật chất bên ngoài.
| 144. Er, der Geist, vermag ohne das Licht der physischen Augen zu leben, wie er auch ohne Gehör, Arme, Beine und gar ohne äusseren Verstand des äusseren materiellen Bewusstseins zu leben vermag.
| 144. Er, der Geist, vermag ohne das Licht der physischen Augen zu leben, wie er auch ohne Gehör, Arme, Beine und gar ohne äusseren Verstand des äusseren materiellen Bewusstseins zu leben vermag.
|-
|-
| 145. However, there is always still something present that enables it to continue living, namely its own creational power.
| 145. Tuy nhiên, luôn luôn có một điều gì đó tồn tại giúp nó tiếp tục sống, đó chính là sức mạnh Tạo hóa của chính nó.
| 145. Immer ist aber noch etwas da, das ihn befähigt weiterzuleben, nämlich seine eigene schöpferische Kraft.
| 145. Immer ist aber noch etwas da, das ihn befähigt weiterzuleben, nämlich seine eigene schöpferische Kraft.
|-
|-
| 146. This self-consciousness, this all-observing and all-registering spiritual consciousness in the human being, which looks at and considers his/her thoughts and impulsations and is behind all his/her thinking, which tells him/her whether s/he is knowing or unknowing, that is the creational, the spiritual consciousness.
| 146. Chính ý thức về bản thân này, ý thức tinh thần quan sát và ghi nhận tất cả trong con người, cái quan sát và xem xét suy nghĩ, cảm xúc và đứng sau mọi suy nghĩ của người đó, cái cho biết người đó biết hay không biết, đó chính là Tạo hóa, là ý thức tinh thần.
| 146. Dieses Eigenbewusstsein, dieses allbeobachtende und allregistrierende geistige Bewusstsein im Menschen, das seine Gedanken und Regungen betrachtet und hinter all seinem Denken steht, das ihm sagt, ob er wissend oder unwissend ist, das ist das Schöpferische, das geistige Bewusstsein.
| 146. Dieses Eigenbewusstsein, dieses allbeobachtende und allregistrierende geistige Bewusstsein im Menschen, das seine Gedanken und Regungen betrachtet und hinter all seinem Denken steht, das ihm sagt, ob er wissend oder unwissend ist, das ist das Schöpferische, das geistige Bewusstsein.
|-
|-
| 147. To ponder again and again that the spirit is all-mighty, ever-present, all-knowing, and beyond that, unending happiness, unending beauty, unending value, the value of all things altogether, lets the word Creation become the absolute significance for the human being and brings forth evolution-based developmental changes in him/her.
| 147. Suy ngẫm lặp đi lặp lại rằng tinh thần là toàn năng, hiện diện khắp nơi, toàn tri, và còn hơn thế nữa, là hạnh phúc vô tận, vẻ đẹp vô tận, giá trị vô tận, giá trị của mọi sự vật, khiến từ Tạo hóa trở nên có ý nghĩa tuyệt đối đối với con người và mang lại những thay đổi phát triển dựa trên tiến hóa trong họ.
| 147. Immer wieder darüber nachzudenken, dass der Geist allmächtig, allgegenwärtig, allwissend und darüber hinaus unendliches Glück, unendliche Schönheit, unendlicher Wert, der Wert aller Dinge überhaupt ist, lässt das Wort Schöpfung für den Menschen zur absoluten Bedeutung werden und bringt evolutionsmässige Wandlungen in ihm hervor.
| 147. Immer wieder darüber nachzudenken, dass der Geist allmächtig, allgegenwärtig, allwissend und darüber hinaus unendliches Glück, unendliche Schönheit, unendlicher Wert, der Wert aller Dinge überhaupt ist, lässt das Wort Schöpfung für den Menschen zur absoluten Bedeutung werden und bringt evolutionsmässige Wandlungen in ihm hervor.
|-
|-
| 148. As often as the words spirit and Creation are impressed upon him/her, psychological changes of the greatest material-consciousness-based significance take place in him/her.
| 148. Càng thường xuyên các từ tinh thần và Tạo hóa in sâu vào tâm trí, thì trong người đó càng diễn ra những thay đổi tâm lý có ý nghĩa lớn nhất về mặt ý thức vật chất.
| 148. So oft sich ihm die Worte Geist und Schöpfung einprägen, finden in ihm psychologische Veränderungen von grösster materiell-bewusstseinsmässiger Bedeutung statt.
| 148. So oft sich ihm die Worte Geist und Schöpfung einprägen, finden in ihm psychologische Veränderungen von grösster materiell-bewusstseinsmässiger Bedeutung statt.
|-
|-
| 149. His/her feelings and all his/her senses change.
| 149. Cảm xúc và toàn bộ các giác quan của họ sẽ thay đổi.
| 149. Seine Gefühle und seine ganzen Sinne verändern sich.
| 149. Seine Gefühle und seine ganzen Sinne verändern sich.
|-
|-
| 150. The clearer his consciousness-based intelligence becomes through this, the more, as a result, his/her personality gains in power, and the more prosperous his/her life becomes by this.
| 150. Ý thức trí tuệ của người đó càng sáng tỏ nhờ điều này, thì nhân cách của người đó càng mạnh mẽ, và cuộc sống của người đó càng trở nên hạnh phúc, viên mãn.
| 150. Je geklärter dadurch seine bewusstseinsmässige Intelligenz wird, desto mehr gewinnt dadurch seine Persönlichkeit an Kraft, und umso gesegneter wird dadurch sein Leben.
| 150. Je geklärter dadurch seine bewusstseinsmässige Intelligenz wird, desto mehr gewinnt dadurch seine Persönlichkeit an Kraft, und umso gesegneter wird dadurch sein Leben.
|-
|-
| 151. A wise one full of consciousness sees, what will happen in the most distant future, perhaps not until thousands of millions of years later, and s/he has the entire past of the life-forms and the humanity in front of his/her eyes.
| 151. Một người khôn ngoan tràn đầy ý thức có thể nhìn thấy những gì sẽ xảy ra trong tương lai xa xôi nhất, có thể là hàng tỷ năm sau, và người đó có toàn bộ quá khứ của các dạng sống và nhân loại trước mắt.
| 151. Ein Weiser voller Bewusstsein sieht, was in fernster Zukunft, vielleicht erst Milliarden Jahre später, einmal geschehen wird, und er hat die ganze Vergangenheit der Lebensformen und der Menschheit vor Augen.
| 151. Ein Weiser voller Bewusstsein sieht, was in fernster Zukunft, vielleicht erst Milliarden Jahre später, einmal geschehen wird, und er hat die ganze Vergangenheit der Lebensformen und der Menschheit vor Augen.
|-
|-
| 152. Greatest knowledge is thus added to him/her.
| 152. Nhờ đó, người đó được ban cho tri thức vĩ đại nhất.
| 152. Grösstes Wissen ist ihm so zugegeben.
| 152. Grösstes Wissen ist ihm so zugegeben.
|-
|-
| 153. But how is that feasible?
| 153. Nhưng điều đó làm sao có thể thực hiện được?
| 153. Doch wie ist das möglich?
| 153. Doch wie ist das möglich?
|-
|-
| 154. Such a human being provides the necessary prerequisites for this in his/her inner being, in the spirit.
| 154. Một con người như vậy tạo ra các điều kiện cần thiết cho điều này trong nội tâm mình, trong tinh thần.
| 154. Ein solcher Mensch bietet in seinem Innern, im Geiste, die nötigen Voraussetzungen dafür.
| 154. Ein solcher Mensch bietet in seinem Innern, im Geiste, die nötigen Voraussetzungen dafür.
|-
|-
| 155. Just as light can be perceived through the closed eyelids, there is admittedly in every human being creational presence, however, the entire spiritual realm only visible for those who are also actually able to look inwards through their inner eye.
| 155. Cũng giống như ánh sáng có thể cảm nhận được qua mi mắt nhắm lại, trong mỗi con người đều có sự hiện diện Tạo hóa, toàn bộ vương quốc tinh thần, tuy nhiên chỉ có thể nhìn thấy đối với những ai thực sự có thể nhìn vào bên trong bằng con mắt nội tâm của mình.
| 155. So wie Licht durch die geschlossenen Augenlider wahrgenommen werden kann, so befindet sich in jedem Menschen zwar schöpferische Gegenwart, das ganze geistige Reich, doch sichtbar nur für jene, welche durch ihr inneres Auge auch tatsächlich nach innen zu blicken vermögen.
| 155. So wie Licht durch die geschlossenen Augenlider wahrgenommen werden kann, so befindet sich in jedem Menschen zwar schöpferische Gegenwart, das ganze geistige Reich, doch sichtbar nur für jene, welche durch ihr inneres Auge auch tatsächlich nach innen zu blicken vermögen.
|-
|-
| 156. It can only be useful to those who provide all the necessary prerequisites.
| 156. Nó chỉ hữu ích cho những ai tạo ra đầy đủ các điều kiện cần thiết.
| 156. Es kann nur jenen nützlich sein, welche alle nötigen Voraussetzungen bieten.
| 156. Es kann nur jenen nützlich sein, welche alle nötigen Voraussetzungen bieten.
|-
|-
| 157. Each human being carries within him/herself the whole kingdom of the spirit, but it is covered over by the unused material consciousness and struck by unknowledgeness, erroneous assumptions, not absolutely full development, bad things, errors and limitations of all kinds, which must be transformed into the opposite through the recognition and acceptance of the truth.
| 157. Mỗi con người đều mang trong mình toàn bộ vương quốc của tinh thần, nhưng nó bị che phủ bởi ý thức vật chất không được sử dụng và bị tác động bởi sự không hiểu biết, giả định sai lầm, sự phát triển chưa hoàn thiện, những điều xấu, sai lầm và giới hạn đủ loại, những điều này phải được chuyển hóa thành điều ngược lại thông qua việc nhận ra và chấp nhận sự thật.
| 157. Jeder Mensch trägt das ganze Königreich des Geistes in sich, doch aber ist es durch das nicht genutzte materielle Bewusstsein überdeckt und geschlagen von Unwissenheit, Irrtümern, Unvollkommenheit, Übeln, Fehlern und Begrenzungen aller Art, die durch die Erkennung und Akzeptierung der Wahrheit ins Gegenteil umgewandelt werden müssen.
| 157. Jeder Mensch trägt das ganze Königreich des Geistes in sich, doch aber ist es durch das nicht genutzte materielle Bewusstsein überdeckt und geschlagen von Unwissenheit, Irrtümern, Unvollkommenheit, Übeln, Fehlern und Begrenzungen aller Art, die durch die Erkennung und Akzeptierung der Wahrheit ins Gegenteil umgewandelt werden müssen.
|-
|-
| 158. All these bad things must be dissolved and cleared up, by the human being consciously developing abilities, which are opposite to everything negatively perverted and lead to a neutral equalisation.
| 158. Tất cả những điều xấu này phải được giải tỏa và làm sáng tỏ, bằng cách con người chủ động phát triển những khả năng đối lập với mọi điều tiêu cực lệch lạc và dẫn đến sự cân bằng trung tính.
| 158. Alle diese Übel müssen aufgelöst und aufgelichtet werden, indem der Mensch bewusst Fähigkeiten entwickelt, die allem negativ Ausgearteten entgegengesetzt sind und zu einem neutralen Ausgleich führen.
| 158. Alle diese Übel müssen aufgelöst und aufgelichtet werden, indem der Mensch bewusst Fähigkeiten entwickelt, die allem negativ Ausgearteten entgegengesetzt sind und zu einem neutralen Ausgleich führen.
|-
|-
| 159. The path of the experience of the spirit is accelerated through the unfolding of the consciousness and the conscious searching as well as the gathering of knowledge of the truth, and this unfolding leads to the true and all-embracing, cosmic-wide essence of wisdom and love, due to the cognition that the Creation is present in everything.
| 159. Con đường trải nghiệm tinh thần sẽ được thúc đẩy nhanh chóng nhờ sự phát triển ý thức và tìm kiếm chủ động cũng như việc tích lũy tri thức về sự thật, và sự phát triển này dẫn đến tinh hoa của trí tuệ và tình yêu thực sự, toàn diện, trải khắp vũ trụ, nhờ nhận thức rằng Tạo hóa hiện diện trong mọi sự vật.
| 159. Der Weg der Geisterfahrung wird beschleunigt durch die Entfaltung des Bewusstseins und des bewussten Suchens sowie des Wahrheitswissensammelns, und diese Entfaltung führt zur wahren und allumfassenden, kosmisch-weiten Weisheit und Liebe aufgrund der Erkenntnis, dass die Schöpfung in allem gegenwärtig ist.
| 159. Der Weg der Geisterfahrung wird beschleunigt durch die Entfaltung des Bewusstseins und des bewussten Suchens sowie des Wahrheitswissensammelns, und diese Entfaltung führt zur wahren und allumfassenden, kosmisch-weiten Weisheit und Liebe aufgrund der Erkenntnis, dass die Schöpfung in allem gegenwärtig ist.
|-
|-
| 160. The human being is one with everything in the Creation, in the truth, essence of wisdom and love, in the kingdom of the spirit.
| 160. Con người là một với mọi thứ trong Tạo hóa, trong sự thật, tinh hoa của trí tuệ và tình yêu, trong vương quốc của tinh thần.
| 160. Der Mensch ist eins mit allem in der Schöpfung, in der Wahrheit, Weisheit und Liebe, im Königreich des Geistes.
| 160. Der Mensch ist eins mit allem in der Schöpfung, in der Wahrheit, Weisheit und Liebe, im Königreich des Geistes.
|-
|-
| 161. That truth and essence of wisdom, that the human being is separated from each other by space and time and the body, something which however is overcome through the inner experience.
| 161. Đó là sự thật và tinh hoa của trí tuệ, rằng con người bị phân tách với nhau bởi không gian, thời gian và thân xác, nhưng điều này có thể được vượt qua thông qua trải nghiệm nội tâm.
| 161. Jene Wahrheit und Weisheit, dass der Mensch durch Raum und Zeit und den Körper voneinander getrennt ist, was aber durch die innere Erfahrung überwunden wird.
| 161. Jene Wahrheit und Weisheit, dass der Mensch durch Raum und Zeit und den Körper voneinander getrennt ist, was aber durch die innere Erfahrung überwunden wird.
|-
|-
| 162. Essence of wisdom and love united, knowledge and truth united, the essence of wisdom and love of the consciousness and the spirit lead through experience to the oneness and to the Creation as such, to the universal joy, might and relatively absolute full development.
| 162. Tinh hoa của trí tuệ và tình yêu hợp nhất, tri thức và sự thật hợp nhất, tinh hoa của trí tuệ và tình yêu của ý thức và tinh thần dẫn thông qua trải nghiệm đến sự hợp nhất và đến với Tạo hóa, đến niềm vui phổ quát, sức mạnh và sự phát triển hoàn thiện tương đối tuyệt đối.
| 162. Weisheit und Liebe vereinigt, Wissen und Wahrheit vereinigt, die Weisheit und Liebe des Bewusstseins und des Geistes führen durch Erfahrung zur Einheit und zur Schöpfung selbst, zur universellen Freude, Macht und Vollkommenheit.
| 162. Weisheit und Liebe vereinigt, Wissen und Wahrheit vereinigt, die Weisheit und Liebe des Bewusstseins und des Geistes führen durch Erfahrung zur Einheit und zur Schöpfung selbst, zur universellen Freude, Macht und Vollkommenheit.
|-
|-
| 163. Since the human being does not know the creational and is misled by irrational teachings, in particular by sects and religions enslaving the consciousness, s/he makes a great many mistakes, searches for the true treasures in the wrong place and thereby violates all nature-based and creational regulation and all rules of the laws.
| 163. Vì con người không biết về Tạo hóa và bị dẫn dắt sai lạc bởi các giáo lý phi lý, đặc biệt là các giáo phái và tôn giáo nô lệ hóa ý thức, nên họ phạm rất nhiều sai lầm, tìm kiếm kho báu thật sự ở nơi sai lầm và do đó vi phạm mọi trật tự tự nhiên và trật tự Tạo hóa cùng mọi quy luật của các luật lệ.
| 163. Weil der Mensch das Schöpferische nicht kennt und durch Irrlehren, namentlich durch bewusstseinsversklavende Sekten und Religionen, fehlgeleitet ist, begeht er sehr viele Fehler, sucht nach den wahren Schätzen am falschen Ort und verletzt dabei alle naturmässige und schöpferische Ordnung und alle Regeln der Gesetze.
| 163. Weil der Mensch das Schöpferische nicht kennt und durch Irrlehren, namentlich durch bewusstseinsversklavende Sekten und Religionen, fehlgeleitet ist, begeht er sehr viele Fehler, sucht nach den wahren Schätzen am falschen Ort und verletzt dabei alle naturmässige und schöpferische Ordnung und alle Regeln der Gesetze.
|-
|-
| 164. No matter how precisely s/he may observe the human laws of the human society, s/he will nevertheless constantly violate all laws and rules and the regulation of the creational in the universe and allow him/herself to be caught in human-material hardships, sorrows and problems, in horrors, irrational teachings, misguidances and inabilities, in unfortune, spiritual and consciousness-based unknowledge, and consciousness-based enslavements and limitations.
| 164. Dù người đó có tuân thủ chính xác đến đâu các luật lệ của xã hội loài người, thì người đó vẫn luôn vi phạm mọi luật lệ, quy tắc và trật tự của Tạo hóa trong vũ trụ và để bản thân bị cuốn vào những khó khăn vật chất của con người, lo lắng và vấn đề, vào kinh hoàng, giáo lý sai lầm, sự dẫn dắt sai lầm và yếu đuối, vào bất hạnh, sự không hiểu biết về tinh thần và ý thức, và sự nô lệ, giới hạn về mặt ý thức.
| 164. Wie genau er auch die menschlichen Gesetze der menschlichen Gesellschaft achten mag, so wird er trotzdem dauernd gegen alle Gesetze und Regeln und gegen die Ordnung des Schöpferischen im Universum verstossen und sich einfangen lassen in menschlich-materiellen Nöten, Sorgen und Problemen, in Schrecken, Irrlehren, Irreführungen und Schwächen, in Unglück, geistigem und bewusstseinsmässigem Unwissen und bewusstseinsmässigen Versklavungen und Begrenzungen.
| 164. Wie genau er auch die menschlichen Gesetze der menschlichen Gesellschaft achten mag, so wird er trotzdem dauernd gegen alle Gesetze und Regeln und gegen die Ordnung des Schöpferischen im Universum verstossen und sich einfangen lassen in menschlich-materiellen Nöten, Sorgen und Problemen, in Schrecken, Irrlehren, Irreführungen und Schwächen, in Unglück, geistigem und bewusstseinsmässigem Unwissen und bewusstseinsmässigen Versklavungen und Begrenzungen.
|-
|-
| 165. The very thing that is most valueful of all is made unattainable by unreal sects, religions and human unknowledgeness.
| 165. Chính điều quý giá nhất lại bị các giáo phái phi thực, tôn giáo và sự không hiểu biết của con người làm cho không thể với tới được.
| 165. Gerade das, was am allerwertvollsten ist, machen irreale Sekten, Religionen und menschliche Unwissenheit unerreichbar.
| 165. Gerade das, was am allerwertvollsten ist, machen irreale Sekten, Religionen und menschliche Unwissenheit unerreichbar.
|-
|-
| 166. This unknowledgeness and the religions and sects which lead into delusion, as well as other irrational teachings, mantle from the human being that which is the source of all valueful things, the life of his/her life, and the light of all intelligence the spirit and the Creation.
| 166. Sự không hiểu biết này cùng với các tôn giáo, giáo phái dẫn đến lầm lạc, cũng như các giáo lý phi lý khác, đã che phủ trước con người điều là nguồn gốc của mọi giá trị, là sự sống của sự sống, là ánh sáng của mọi trí tuệ chính là tinh thần và Tạo hóa.
| 166. Diese Unwissenheit und die irreführenden Religionen und Sekten sowie sonstigen Irrlehren verhüllen dem Menschen das, was die Quelle aller wertvollen Dinge, das Leben seines Lebens und das Licht aller Intelligenz ist – der Geist und die Schöpfung.
| 166. Diese Unwissenheit und die irreführenden Religionen und Sekten sowie sonstigen Irrlehren verhüllen dem Menschen das, was die Quelle aller wertvollen Dinge, das Leben seines Lebens und das Licht aller Intelligenz ist – der Geist und die Schöpfung.
|-
|-
| 167. The human being is to accept the entire realm of everyday life and his/her experiences as creational.
| 167. Con người hãy chấp nhận toàn bộ lĩnh vực của đời sống hàng ngày và những trải nghiệm của mình như là Tạo hóa.
| 167. Der Mensch nehme den ganzen Bereich des täglichen Lebens und seiner Erfahrungen als schöpferisch an.
| 167. Der Mensch nehme den ganzen Bereich des täglichen Lebens und seiner Erfahrungen als schöpferisch an.
|-
|-
| 168. S/he is to see him/herself everywhere in the space and in the times and in all things.
| 168. Người đó hãy nhìn thấy bản thân mình ở mọi nơi trong không gian, thời gian và trong mọi sự vật.
| 168. Er sehe sich selbst überall im Raume und in den Zeiten und in allen Dingen.
| 168. Er sehe sich selbst überall im Raume und in den Zeiten und in allen Dingen.
|-
|-
| 169. S/he him/herself is to be everything and is to awaken the creational in everything and bring it in this way into recognition and experience.
| 169. Người đó hãy là tất cả và đánh thức Tạo hóa trong mọi thứ, mang nó vào sự nhận biết và trải nghiệm.
| 169. Er sei selbst alles und rufe das Schöpferische in allem wach und bringe es so in Erkennung und Erfahrung.
| 169. Er sei selbst alles und rufe das Schöpferische in allem wach und bringe es so in Erkennung und Erfahrung.
|-
|-
| 170. Because the Creation is in all and everything is animated by its spirit, wherethrough everything is one in all.
| 170. Bởi vì Tạo hóa ở trong mọi thứ và mọi thứ được truyền sinh khí bởi tinh thần của nó, nhờ đó mọi thứ là một trong tất cả.
| 170. Denn in allem ist die Schöpfung und alles ist belebt durch ihren Geist, wodurch alles eins in allem ist.
| 170. Denn in allem ist die Schöpfung und alles ist belebt durch ihren Geist, wodurch alles eins in allem ist.
|-
|-
| 171. The only question is, how should the human being identify with everything if s/he does not know the path of the spirit?
| 171. Chỉ còn một câu hỏi, làm sao con người có thể đồng nhất với tất cả mọi thứ nếu người đó không biết con đường của tinh thần?
| 171. Die Frage ist nur, wie der Mensch sich mit allem identifizieren soll, wenn er den Weg des Geistes nicht kennt.
| 171. Die Frage ist nur, wie der Mensch sich mit allem identifizieren soll, wenn er den Weg des Geistes nicht kennt.
|-
|-
| 172. Generally s/he tends to identify with his/her body.
| 172. Thông thường, người đó có xu hướng đồng nhất mình với thân xác.
| 172. Im allgemeinen pflegt er sich mit seinem Körper zu identifizieren.
| 172. Im allgemeinen pflegt er sich mit seinem Körper zu identifizieren.
|-
|-
| 173. But what happens if s/he tries to engage in the truth and inwardly directs him/herself according to the creational BEING and the spiritual reality?
| 173. Nhưng điều gì sẽ xảy ra nếu người đó cố gắng hòa mình vào sự thật và hướng nội theo BẢN THỂ Tạo hóa và thực tại tinh thần?
| 173. Was geschieht aber, wenn er sich in die Wahrheit einzulassen versucht und sich innerlich auf das schöpferische SEIN und die geistige Wirklichkeit ausrichtet?
| 173. Was geschieht aber, wenn er sich in die Wahrheit einzulassen versucht und sich innerlich auf das schöpferische SEIN und die geistige Wirklichkeit ausrichtet?
|-
|-
| 174. The whole world non-arbitrarily dissolves in this real reality-truth of the spiritual.
| 174. Toàn bộ thế giới sẽ tự nhiên tan biến trong thực tại-thật sự này của tinh thần.
| 174. Unwillkürlich löst sich die ganze Welt in dieser realen Wirklichkeit-Wahrheit des Geistigen auf.
| 174. Unwillkürlich löst sich die ganze Welt in dieser realen Wirklichkeit-Wahrheit des Geistigen auf.
|-
|-
| 175. Everywhere the one, sole principle of the creational-spiritual is in place.
| 175. Ở khắp nơi đều tồn tại một nguyên lý duy nhất của Tạo hóa-tinh thần.
| 175. Überall herrscht das eine, einzige Prinzip des Schöpferisch-Geistigen.
| 175. Überall herrscht das eine, einzige Prinzip des Schöpferisch-Geistigen.
|-
|-
| 176. But how is the human being to identify with everything?
| 176. Nhưng làm thế nào để con người có thể đồng nhất với mọi thứ?
| 176. Wie aber soll der Mensch sich mit allem identifizieren?
| 176. Wie aber soll der Mensch sich mit allem identifizieren?
|-
|-
| 177. May s/he for once see him/herself as he/she really is.
| 177. Hãy để người đó nhìn nhận bản thân đúng như bản chất thật sự của mình.
| 177. Er sehe sich doch einmal so, wie er wirklich ist.
| 177. Er sehe sich doch einmal so, wie er wirklich ist.
|-
|-
| 178. In general, s/he identifies with his/her body.
| 178. Thông thường, người đó đồng nhất mình với thân xác.
| 178. Im allgemeinen identifiziert er sich mit seinem Körper.
| 178. Im allgemeinen identifiziert er sich mit seinem Körper.
|-
|-
| 179. S/he cares for it like it would be a treasure, nourishes it and troubles him/herself about it to the point of self-sacrifice.
| 179. Người đó chăm sóc thân xác như một báu vật, nuôi dưỡng nó và lo lắng đến mức hy sinh bản thân vì nó.
| 179. Wie ein Kleinod pflegt er ihn, nährt ihn und plagt sich bis zur Selbstaufopferung um ihn.
| 179. Wie ein Kleinod pflegt er ihn, nährt ihn und plagt sich bis zur Selbstaufopferung um ihn.
|-
|-
| 180. S/he surrounds it with pride, frippery and a senseless delusion, while s/he nevertheless allows his/her consciousness to fade.
| 180. Người đó bao bọc thân xác bằng sự kiêu hãnh, những thứ phù phiếm và ảo tưởng vô nghĩa, trong khi lại để cho ý thức của mình tàn lụi.
| 180. Er umgibt ihn mit Stolz, Firlefanz und einem unsinnigen Wahn, während er sein Bewusstsein jedoch verkümmern lässt.
| 180. Er umgibt ihn mit Stolz, Firlefanz und einem unsinnigen Wahn, während er sein Bewusstsein jedoch verkümmern lässt.
|-
|-
| 181. However, because of a little pain s/he already becomes angry, grouchy and unpleasant towards others, or s/he even starts to complain and to cry, has self-pity or robs him/herself of his/her life.
| 181. Tuy nhiên, chỉ vì một chút đau đớn, người đó đã trở nên tức giận, cáu kỉnh và khó chịu với người khác, hoặc thậm chí bắt đầu than phiền, khóc lóc, tự thương hại hoặc tự tước đi mạng sống của mình.
| 181. Wegen ein bisschen Schmerzen wird er aber schon böse, griesgrämig und ungemütlich gegen andere, oder er fängt gar zu klagen und zu weinen an, hat Selbstmitleid oder beraubt sich selbst seines Lebens.
| 181. Wegen ein bisschen Schmerzen wird er aber schon böse, griesgrämig und ungemütlich gegen andere, oder er fängt gar zu klagen und zu weinen an, hat Selbstmitleid oder beraubt sich selbst seines Lebens.
|-
|-
| 182. S/he surrounds his/her body with an indefinable glory and with vanity, anxiety, worries, pride and problems.
| 182. Người đó bao bọc thân xác mình bởi một hào quang không thể định nghĩa cùng với sự phù phiếm, lo lắng, sợ hãi, kiêu hãnh và các vấn đề.
| 182. Er umgibt seinen Körper mit einem undefinierbaren Glorienschein und mit Eitelkeit, Angst, Sorgen, Stolz und Problemen.
| 182. Er umgibt seinen Körper mit einem undefinierbaren Glorienschein und mit Eitelkeit, Angst, Sorgen, Stolz und Problemen.
|-
|-
| 183. Always everything revolves only around his/her body.
| 183. Mọi thứ luôn chỉ xoay quanh thân xác của người đó.
| 183. Immer dreht sich alles nur um seinen Körper.
| 183. Immer dreht sich alles nur um seinen Körper.
|-
|-
| 184. S/he often even extends his/her body identity to his/her material possessions or s/he gets upset when a fellow human being touches him/her unwantedly.
| 184. Người đó thậm chí còn mở rộng sự đồng nhất thân xác sang cả tài sản vật chất của mình hoặc nổi giận khi một người khác vô tình chạm vào mình.
| 184. Oft dehnt er seine Körperidentität sogar noch auf seine materiellen Besitztümer aus oder er regt sich auf, wenn ein Mitmensch ungewollt ihn berührt.
| 184. Oft dehnt er seine Körperidentität sogar noch auf seine materiellen Besitztümer aus oder er regt sich auf, wenn ein Mitmensch ungewollt ihn berührt.
|-
|-
| 185. But what, on the other hand, will a human being with recognised consciousness-based and spiritual truth do?
| 185. Nhưng ngược lại, một con người nhận ra sự thật về ý thức và tinh thần sẽ làm gì?
| 185. Was wird aber dagegen ein Mensch mit erkannter bewusstseinsmässiger und geistiger Wahrheit tun?
| 185. Was wird aber dagegen ein Mensch mit erkannter bewusstseinsmässiger und geistiger Wahrheit tun?
|-
|-
| 186. S/he will identify with all things and all life-forms of the world and the universes.
| 186. Người đó sẽ đồng nhất mình với mọi sự vật và mọi dạng sống trên thế giới và trong các vũ trụ.
| 186. Er wird sich mit allen Dingen und allen Lebensformen der Welt und der Universen identifizieren.
| 186. Er wird sich mit allen Dingen und allen Lebensformen der Welt und der Universen identifizieren.
|-
|-
| 187. A human being full of creational-spiritual essence of wisdom, full of knowledge, truth, love and cognition, who knows that everything came out of, comes out of and will for eternal times come out of the truth.
| 187. Một con người tràn đầy tinh hoa trí tuệ Tạo hóa-tinh thần, đầy tri thức, sự thật, tình yêu và nhận thức, người biết rằng mọi thứ đều xuất phát, đang xuất phát và sẽ mãi mãi xuất phát từ sự thật.
| 187. Ein Mensch voll schöpferisch-geistiger Weisheit, voll Wissen, Wahrheit, Liebe und Erkenntnis, der weiss, dass alles aus der Wahrheit hervorging, hervorgeht und für ewige Zeiten hervorgehen wird.
| 187. Ein Mensch voll schöpferisch-geistiger Weisheit, voll Wissen, Wahrheit, Liebe und Erkenntnis, der weiss, dass alles aus der Wahrheit hervorging, hervorgeht und für ewige Zeiten hervorgehen wird.
|-
|-
| 188. Hence, s/he identifies with everything and everyone.
| 188. Do đó, người đó đồng nhất mình với mọi thứ và mọi người.
| 188. Daher identifiziert er sich mit allem und jedem.
| 188. Daher identifiziert er sich mit allem und jedem.
|-
|-
| 189. In his/her consciousness-based being he/she will at the innermost level always be one with everything and everyone.
| 189. Trong bản thể ý thức của mình, người đó ở tầng sâu thẳm nhất luôn là một với tất cả và mọi người.
| 189. In seinem bewusstseinsmässigen Sein wird er zuinnerst stets eins sein mit allem und jedem.
| 189. In seinem bewusstseinsmässigen Sein wird er zuinnerst stets eins sein mit allem und jedem.
|-
|-
| 190. At the innermost level s/he will identify with his/her spiritual consciousness and with everything in the universe, just as the other, who thinks materially, identifies with his/her body, with his/her money, with his/her goods and chattels, with his/her irrational speeches and irrational teachings and with the sound of his/her voice.
| 190. Ở tầng sâu thẳm nhất, người đó sẽ đồng nhất với ý thức tinh thần của mình và với mọi thứ trong vũ trụ, cũng như người khác, người suy nghĩ vật chất, đồng nhất với thân xác, tiền bạc, tài sản, những lời nói và giáo lý sai lầm, cùng âm thanh giọng nói của họ.
| 190. Er wird sich zuinnerst, mit seinem geistigen Bewusstsein und mit allem im Universum identifizieren, so wie der andere, der Materielldenkende, sich mit seinem Körper identifiziert, mit seinem Geld, mit seinem Hab und Gut, mit seinen irren Reden und Irrlehren und mit dem Klang seiner Stimme.
| 190. Er wird sich zuinnerst, mit seinem geistigen Bewusstsein und mit allem im Universum identifizieren, so wie der andere, der Materielldenkende, sich mit seinem Körper identifiziert, mit seinem Geld, mit seinem Hab und Gut, mit seinen irren Reden und Irrlehren und mit dem Klang seiner Stimme.
|-
|-
| 191. But once the human being has identified with everything in the universe, then no hatred and no greed can dwell in him/her anymore, since he/she no longer makes any selfish distinctions.
| 191. Nhưng một khi con người đã đồng nhất với mọi thứ trong vũ trụ, thì không còn thù ghét hay tham lam nào có thể tồn tại trong người đó nữa, vì người đó không còn tạo ra bất kỳ sự phân biệt ích kỷ nào.
| 191. Hat der Mensch aber sich mit allem im Universum identifiziert, dann können kein Hass und keine Gier mehr in ihm wohnen, denn er macht keine selbstsüchtigen Unterschiede mehr.
| 191. Hat der Mensch aber sich mit allem im Universum identifiziert, dann können kein Hass und keine Gier mehr in ihm wohnen, denn er macht keine selbstsüchtigen Unterschiede mehr.
|-
|-
| 192. Because s/he has become one with the inner core nature of everything.
| 192. Bởi vì người đó đã trở thành một với bản chất sâu thẳm của mọi thứ.
| 192. Er ist ja eins geworden mit dem Wesen in allem.
| 192. Er ist ja eins geworden mit dem Wesen in allem.
|-
|-
| 193. Others may claim something as their exclusive property, but the one who thinks in relation to the spiritual identifies it with the truth therein and, therefore, has everything internally as his/her own.
| 193. Người khác có thể tuyên bố một điều gì đó là tài sản riêng của họ, nhưng người suy nghĩ dựa trên tinh thần lại đồng nhất điều đó với sự thật bên trong, do vậy người đó sở hữu mọi thứ về mặt nội tâm.
| 193. Andere mögen etwas als ihr ausschliessliches Eigentum beanspruchen, der im Bezug auf das Geistige Denkende aber identifiziert es mit der Wahrheit darin und hat daher alles innerlich zu eigen.
| 193. Andere mögen etwas als ihr ausschliessliches Eigentum beanspruchen, der im Bezug auf das Geistige Denkende aber identifiziert es mit der Wahrheit darin und hat daher alles innerlich zu eigen.
|-
|-
| 194. All fear has given way from him/her by him/her identifying with the truth.
| 194. Mọi nỗi sợ hãi đã rời bỏ người đó nhờ đồng nhất bản thân với sự thật.
| 194. Alle Furcht ist von ihm gewichen, indem er sich mit der Wahrheit identifiziert.
| 194. Alle Furcht ist von ihm gewichen, indem er sich mit der Wahrheit identifiziert.
|-
|-
| 195. This truth of the Creation and of the spirit, with which s/he is one, even directs the hand of the enemy, which wants to rise up against him/her, so that it falls back on the enemy him/herself.
| 195. Sự thật của Tạo hóa và tinh thần, mà người đó là một, thậm chí còn điều khiển cả bàn tay của kẻ thù muốn chống lại người đó, để rồi nó quay lại với chính kẻ thù đó.
| 195. Diese Wahrheit der Schöpfung und des Geistes, mit der er eins ist, lenkt sogar die Hand des Feindes, die sich gegen ihn erheben will, so dass sie auf diesen selbst zurückfällt.
| 195. Diese Wahrheit der Schöpfung und des Geistes, mit der er eins ist, lenkt sogar die Hand des Feindes, die sich gegen ihn erheben will, so dass sie auf diesen selbst zurückfällt.
|-
|-
| 196. The one who is thinking in relation to the spiritual is safe and protected, and the entire nature is friendly-minded towards him/her, in fact even his/her enemies must eventually serve him/her.
| 196. Người suy nghĩ dựa trên tinh thần được an toàn và bảo vệ, và toàn bộ tự nhiên đều thân thiện với người đó, thậm chí ngay cả kẻ thù cuối cùng cũng phải phục vụ người đó.
| 196. Der bezüglich des Geistigen Denkende ist geschützt und beschützt, und die ganze Natur ist ihm freundlich gesinnt, ja selbst seine Feinde müssen ihm letztendlich dienen.
| 196. Der bezüglich des Geistigen Denkende ist geschützt und beschützt, und die ganze Natur ist ihm freundlich gesinnt, ja selbst seine Feinde müssen ihm letztendlich dienen.
|-
|-
| 197. With their attacks they cause the powers of the consciousness-based rationality to unfold in him/her to even greater power and might and overcome everything evil, villainous and perverted.
| 197. Với những cuộc tấn công của họ, họ khiến các sức mạnh của lý trí dựa trên ý thức phát triển mạnh mẽ hơn nữa trong người đó để vượt qua mọi điều xấu xa, đê tiện và lệch lạc.
| 197. Mit ihren Attacken veranlassen sie, dass die Kräfte der bewusstseinsmässigen Vernunft sich in ihm zu noch grösserer Kraft und Macht entfalten und alles Böse, Niederträchtige und Ausgeartete überwinden.
| 197. Mit ihren Attacken veranlassen sie, dass die Kräfte der bewusstseinsmässigen Vernunft sich in ihm zu noch grösserer Kraft und Macht entfalten und alles Böse, Niederträchtige und Ausgeartete überwinden.
|-
|-
| 198. The enemies ultimately only contribute to the growth of the one who thinks consciously and creationally and to the recognition of the truth.
| 198. Kẻ thù cuối cùng chỉ góp phần vào sự phát triển của người suy nghĩ có ý thức và Tạo hóa, cũng như vào việc nhận ra sự thật.
| 198. Die Feinde tragen letztlich nur zum Wachstum des bewusst und schöpferisch Denkenden und zur Erkennung der Wahrheit bei.
| 198. Die Feinde tragen letztlich nur zum Wachstum des bewusst und schöpferisch Denkenden und zur Erkennung der Wahrheit bei.
|-
|-
| 199. They want the evil, terrible and bad for the truly thinking one; they think they can destroy him/her through criticism, know-it-all attitude, lies and calumnies, through objections, irrational claims and irrational teachings, through ridicule and condemnation; but they only harm themselves, because their doing is evidence of foolishness and unknowledgeness, and from this the one thinking creationally learns even more and becomes still greater and mightier in the spirit and in the consciousness.
| 199. Họ muốn mang đến điều xấu xa, tồi tệ cho người thực sự biết suy nghĩ; họ nghĩ rằng có thể hủy diệt người đó bằng sự chỉ trích, thái độ biết tuốt, dối trá và vu khống, bằng sự phản đối, những tuyên bố và giáo lý sai lầm, bằng sự chế giễu và lên án; nhưng họ chỉ tự làm hại chính mình, vì hành động của họ là minh chứng cho sự ngu dốt và không hiểu biết, và từ đó người suy nghĩ dựa trên Tạo hóa lại học hỏi thêm và trở nên lớn mạnh, quyền năng hơn nữa trong tinh thần và ý thức.
| 199. Sie wollen dem wahrlich Denkenden das Böse, Üble und Schlechte; sie meinen, durch Kritik, Besserwisserei, Lügen und Verleumdungen, durch Beanstandungen, irre Behauptungen und Irrlehren, durch Lächerlichmachen und Verdammen könnten sie ihn vernichten; doch schaden sie sich nur selbst, denn ihr Tun zeugt von Dummheit und Unwissenheit, und daraus lernt der schöpferisch Denkende noch mehr und wird noch grösser und mächtiger im Geiste und im Bewusstsein.
| 199. Sie wollen dem wahrlich Denkenden das Böse, Üble und Schlechte; sie meinen, durch Kritik, Besserwisserei, Lügen und Verleumdungen, durch Beanstandungen, irre Behauptungen und Irrlehren, durch Lächerlichmachen und Verdammen könnten sie ihn vernichten; doch schaden sie sich nur selbst, denn ihr Tun zeugt von Dummheit und Unwissenheit, und daraus lernt der schöpferisch Denkende noch mehr und wird noch grösser und mächtiger im Geiste und im Bewusstsein.
|-
|-
| 200. Are such truths, perhaps, manipulative suggestions?
| 200. Liệu những sự thật như vậy có phải là sự ám thị thao túng không?
| 200. Sind solche Wahrheiten etwa Suggestionen?
| 200. Sind solche Wahrheiten etwa Suggestionen?
|-
|-
| 201. It would be a delusion to maintain that, because it is completely wrong.
| 201. Sẽ là ảo tưởng nếu cho rằng như vậy, vì điều đó hoàn toàn sai lầm.
| 201. Es wäre ein Wahn, das zu behaupten, denn es ist völlig falsch.
| 201. Es wäre ein Wahn, das zu behaupten, denn es ist völlig falsch.
|-
|-
| 202. These are absolute truths.
| 202. Đây là những sự thật tuyệt đối.
| 202. Es handelt sich um absolute Wahrheiten.
| 202. Es handelt sich um absolute Wahrheiten.
|-
|-
| 203. Generally, the lives of those who think wrongly, who are confusingly led and who are dependent on religions, are full of evil suggestions, full of imaginary concepts, irrational teachings and delusional assumptions.
| 203. Thông thường, cuộc sống của những người suy nghĩ sai lầm, bị dẫn dắt nhầm lạc và phụ thuộc vào tôn giáo, đầy rẫy những ám thị xấu xa, đầy những quan niệm tưởng tượng, giáo lý sai lầm và giả định hoang tưởng.
| 203. Beim Falschdenkenden, beim Irregeführten und Religionsabhängigen ist das Leben im allgemeinen voller böser Suggestionen, voll eingebildeter Vorstellungen, Irrlehren und Wahnannahmen.
| 203. Beim Falschdenkenden, beim Irregeführten und Religionsabhängigen ist das Leben im allgemeinen voller böser Suggestionen, voll eingebildeter Vorstellungen, Irrlehren und Wahnannahmen.
|-
|-
| 204. The only possibility and the only means of remedying these injuries are to fundamentally recognise and to follow the truths that deactivate all human brain-delusions, and to allow the highest creational-spiritual and, of course, the material-consciousness-based powers to prevail.
| 204. Cách duy nhất và phương tiện duy nhất để khắc phục những tổn hại này là nhận ra một cách căn bản và tuân theo các sự thật vô hiệu hóa mọi ảo tưởng của con người, và để các sức mạnh Tạo hóa-tinh thần cao nhất, cũng như các sức mạnh ý thức-vật chất, được vận hành.
| 204. Die einzige Möglichkeit und das einzige Mittel, diese Schäden zu beheben sind die, alle menschlichen Hirngespinste ausser Kraft setzenden Wahrheiten grundlegend zu erkennen, sie zu befolgen und die höchsten schöpferisch-geistigen und natürlich die materiell-bewusstseinsmässigen Kräfte walten zu lassen.
| 204. Die einzige Möglichkeit und das einzige Mittel, diese Schäden zu beheben sind die, alle menschlichen Hirngespinste ausser Kraft setzenden Wahrheiten grundlegend zu erkennen, sie zu befolgen und die höchsten schöpferisch-geistigen und natürlich die materiell-bewusstseinsmässigen Kräfte walten zu lassen.
|-
|-
| 205. All unreal suggestions and human imaginations become corrected by the human being realising:
| 205. Mọi ám thị phi thực và sự tưởng tượng của con người sẽ được sửa chữa khi con người nhận ra rằng:
| 205. Alle irrealen Suggestionen und menschlichen Einbildungen werden dadurch korrigiert, indem der Mensch feststellt:
| 205. Alle irrealen Suggestionen und menschlichen Einbildungen werden dadurch korrigiert, indem der Mensch feststellt:
|-
|-
| 206. "I am a part of the Creation, which animates me as a part-piece, as spirit."
| 206. "Tôi là một phần của Tạo hóa, Tạo hóa truyền sinh khí cho tôi như một phần nhỏ, như tinh thần."
| 206. «Ich bin ein Teil der Schöpfung, die als Teilstück, als Geist mich belebt.»
| 206. «Ich bin ein Teil der Schöpfung, die als Teilstück, als Geist mich belebt.»
|-
|-
| 207. But the knowledge that all things are imaginations and illusions, except the creational-spiritual power, truth and reality, will by no means diminish the keenness which the human being unfolds in the life, but rather propel him/her to unexpected heights.
| 207. Tuy nhiên, tri thức rằng mọi thứ đều là tưởng tượng và ảo ảnh, ngoại trừ sức mạnh Tạo hóa-tinh thần, sự thật và thực tại, sẽ không hề làm giảm đi sự nhiệt huyết mà con người phát triển trong cuộc sống, mà còn thúc đẩy người đó vươn tới những tầm cao không ngờ.
| 207. Doch das Wissen, dass alles Einbildungen und Illusionen sind, ausser der schöpferisch-geistigen Kraft, Wahrheit und Wirklichkeit, wird den Eifer, den der Mensch im Leben entfaltet, keineswegs mindern, sondern ihn in ungeahnte Höhen treiben.
| 207. Doch das Wissen, dass alles Einbildungen und Illusionen sind, ausser der schöpferisch-geistigen Kraft, Wahrheit und Wirklichkeit, wird den Eifer, den der Mensch im Leben entfaltet, keineswegs mindern, sondern ihn in ungeahnte Höhen treiben.
|-
|-
| 208. Only that which is true, and which will remain truth, can be regarded as truth; something on which one can rely in eternal times and which is never and under no circumstances ever in need of revision.
| 208. Chỉ những gì là sự thật, và sẽ mãi là sự thật, mới có thể được coi là sự thật; đó là điều mà người ta có thể dựa vào trong mọi thời đại và không bao giờ, dưới bất kỳ hoàn cảnh nào, cần phải sửa đổi.
| 208. Als Wahrheit kann nur gelten, was wahr ist und was Wahrheit bleibt; etwas, worauf man sich in ewigen Zeiten verlassen kann und das nie und unter keinen Umständen jemals revisionsbedürftig ist.
| 208. Als Wahrheit kann nur gelten, was wahr ist und was Wahrheit bleibt; etwas, worauf man sich in ewigen Zeiten verlassen kann und das nie und unter keinen Umständen jemals revisionsbedürftig ist.
|-
|-
| 209. Truth never has to be adapted to another and a new time, because it is permanent for all times.
| 209. Sự thật không bao giờ cần phải thích nghi với thời đại khác hay mới, vì nó trường tồn cho mọi thời đại.
| 209. Wahrheit muss nie einer anderen und einer neuen Zeit angepasst werden, denn sie ist beständig für alle Zeiten.
| 209. Wahrheit muss nie einer anderen und einer neuen Zeit angepasst werden, denn sie ist beständig für alle Zeiten.
|-
|-
| 210. It is eternally remaining the same and always sounds the same, even if it is spoken in other words.
| 210. Nó vĩnh viễn không thay đổi và luôn vang lên giống nhau, ngay cả khi được diễn đạt bằng những từ ngữ khác nhau.
| 210. Sie ist ewig gleichbleibend und klingt immer gleich, auch wenn sie mit andern Worten ausgesprochen wird.
| 210. Sie ist ewig gleichbleibend und klingt immer gleich, auch wenn sie mit andern Worten ausgesprochen wird.
|-
|-
| 211. It is the rock upon which one can build in eternal times and in all spaces.
| 211. Nó là tảng đá vững chắc mà người ta có thể xây dựng trên đó trong mọi thời đại và ở mọi không gian.
| 211. Sie ist der Fels, auf den man in ewigen Zeiten und in allen Räumen bauen kann.
| 211. Sie ist der Fels, auf den man in ewigen Zeiten und in allen Räumen bauen kann.
|-
|-
| 212. The truth was before the life, and the truth is also after it.
| 212. Sự thật đã có trước sự sống, và sự thật cũng tồn tại sau đó.
| 212. Die Wahrheit war vor dem Leben, und die Wahrheit ist auch danach.
| 212. Die Wahrheit war vor dem Leben, und die Wahrheit ist auch danach.
|-
|-
| 213. What only has a short-term continuance is a danger, a bad deception, an irrational teaching.
| 213. Những gì chỉ tồn tại ngắn hạn là một mối nguy hiểm, một sự lừa dối tồi tệ, một giáo lý sai lầm.
| 213. Was nur kurzfristigen Bestand hat, ist eine Gefahr, eine arge Täuschung, eine Irrlehre.
| 213. Was nur kurzfristigen Bestand hat, ist eine Gefahr, eine arge Täuschung, eine Irrlehre.
|-
|-
| 214. Creation and truth are always the same, today and tomorrow, they are always remaining the same and of eternally equal value.
| 214. Tạo hóa và sự thật luôn luôn giống nhau, hôm nay và ngày mai, chúng luôn bất biến và có giá trị vĩnh hằng như nhau.
| 214. Schöpfung und Wahrheit sind immer dieselben, heute wie morgen, sie sind immer gleichbleibend und von ewig gleichem Wert.
| 214. Schöpfung und Wahrheit sind immer dieselben, heute wie morgen, sie sind immer gleichbleibend und von ewig gleichem Wert.
|-
|-
| 215. They do not change, neither by name nor by form, as the Creation and the truth are nameless and formless.
| 215. Chúng không thay đổi, dù là tên gọi hay hình thức, vì Tạo hóa và sự thật là vô danh và vô hình.
| 215. Sie wandeln sich nicht, weder nach Name noch nach Form, denn die Schöpfung und die Wahrheit sind namen- und formlos.
| 215. Sie wandeln sich nicht, weder nach Name noch nach Form, denn die Schöpfung und die Wahrheit sind namen- und formlos.
|-
|-
| 216. So the human being is to hold fast onto the creational, since this alone is the truth.
| 216. Vì vậy, con người hãy bám chặt vào điều Tạo hóa, vì chỉ có điều này mới là sự thật.
| 216. So klammere sich der Mensch an das Schöpferische, denn allein dieses ist die Wahrheit.
| 216. So klammere sich der Mensch an das Schöpferische, denn allein dieses ist die Wahrheit.
|-
|-
| 217. The truth is that which is immortal, like the Creation as such, it is that which is eternal in time, that which is relatively absolutely fully developed, that which is worth all energies and the total investment of will by the human being, because with it the human being does not fall prey to any deception.
| 217. Sự thật là điều bất diệt, như chính Tạo hóa, nó là cái vĩnh cửu theo thời gian, là cái phát triển hoàn thiện tương đối tuyệt đối, là điều xứng đáng với mọi năng lượng và toàn bộ ý chí của con người, bởi vì với nó, con người không rơi vào bất kỳ sự lừa dối nào.
| 217. Sie ist das Unvergängliche, wie die Schöpfung selbst, sie ist das Zeitewige, das relativ Vollkommene, das alle Energien und den ganzen Willenseinsatz des Menschen wert ist, denn bei ihr verfällt der Mensch keiner Täuschung.
| 217. Sie ist das Unvergängliche, wie die Schöpfung selbst, sie ist das Zeitewige, das relativ Vollkommene, das alle Energien und den ganzen Willenseinsatz des Menschen wert ist, denn bei ihr verfällt der Mensch keiner Täuschung.
|-
|-
| 218. Hence, s/he is to hold fast onto the truth and is to become unshakable in always equally lasting stillness, joy, knowledge, love, strength and essence of wisdom in all things.
| 218. Do đó, người đó hãy bám chặt vào sự thật và trở nên không thể lay chuyển trong sự tĩnh lặng, niềm vui, tri thức, tình yêu, sức mạnh và tinh hoa trí tuệ luôn kéo dài như nhau trong mọi sự vật.
| 218. Daher klammere er sich an die Wahrheit und werde unerschütterlich in immer gleichwährender Ruhe, Freude, Wissen, Liebe, Stärke und Weisheit in allen Dingen.
| 218. Daher klammere er sich an die Wahrheit und werde unerschütterlich in immer gleichwährender Ruhe, Freude, Wissen, Liebe, Stärke und Weisheit in allen Dingen.
|-
|-
| 219. The creational alone is endless essence of wisdom and endless truth, with which not one iota of erroneous assumption is possible.
| 219. Chỉ riêng điều Tạo hóa mới là tinh hoa trí tuệ vô tận và sự thật vô tận, mà trong đó không thể có một chút giả định sai lầm nào.
| 219. Das Schöpferische allein ist unendliche Weisheit und Wahrheit, bei dem nicht ein Jota eines Irrtums möglich ist.
| 219. Das Schöpferische allein ist unendliche Weisheit und Wahrheit, bei dem nicht ein Jota eines Irrtums möglich ist.
|-
|-
| 220. Hence, the human being is to take power from the creational essence of wisdom and is to seek his/her light in his/her own spirit as well as in his/her consciousness.
| 220. Vì vậy, con người hãy lấy sức mạnh từ tinh hoa trí tuệ Tạo hóa và tìm kiếm ánh sáng của mình trong tinh thần cũng như trong ý thức của chính mình.
| 220. Daher hole der Mensch Kraft aus der schöpferischen Weisheit und suche sein Licht in seinem eigenen Geiste sowie in seinem Bewusstsein.
| 220. Daher hole der Mensch Kraft aus der schöpferischen Weisheit und suche sein Licht in seinem eigenen Geiste sowie in seinem Bewusstsein.
|-
|-
| 221. The truthly human being knows well that s/he is not able to move his/her hand in the space without touching the creational myriads of times, since it is ever-present in all times and spaces.
| 221. Người thực sự sống theo sự thật biết rõ rằng mình không thể di chuyển bàn tay trong không gian mà không chạm vào Tạo hóa vô số lần, vì nó luôn hiện diện trong mọi thời gian và không gian.
| 221. Der wahrheitliche Mensch weiss wohl, dass er seine Hand nicht im Raume zu bewegen vermag, ohne das Schöpferische myriadenfach zu berühren, da es ja allgegenwärtig ist in allen Zeiten und Räumen.
| 221. Der wahrheitliche Mensch weiss wohl, dass er seine Hand nicht im Raume zu bewegen vermag, ohne das Schöpferische myriadenfach zu berühren, da es ja allgegenwärtig ist in allen Zeiten und Räumen.
|-
|-
| 222. The true and real human being is full of joy when s/he knows about the truth that the unendingly and undescribably powerful creational is ever-present and surrounds him/her wherever s/he may go.
| 222. Con người thật sự và thực tế tràn đầy niềm vui khi biết rằng Tạo hóa vô tận và không thể diễn tả được luôn hiện diện và bao quanh người đó ở bất cứ nơi đâu.
| 222. Der wahre und wirkliche Mensch ist ganz von Freude erfüllt, wenn er um die Wahrheit weiss, dass das unendlich und unbeschreiblich machtvolle Schöpferische allgegenwärtig ist und ihn umgibt, wo immer er auch geht.
| 222. Der wahre und wirkliche Mensch ist ganz von Freude erfüllt, wenn er um die Wahrheit weiss, dass das unendlich und unbeschreiblich machtvolle Schöpferische allgegenwärtig ist und ihn umgibt, wo immer er auch geht.
|-
|-
| 223. The creational is full of endless peace, full of endless cognition, and relatively most total absolutely full development.
| 223. Tạo hóa tràn đầy hòa bình vô tận, nhận thức vô tận và sự phát triển hoàn thiện tương đối tuyệt đối.
| 223. Das Schöpferische ist voll endlosen Friedens, voll endloser Erkenntnis und relativer vollkommenster Vollkommenheit.
| 223. Das Schöpferische ist voll endlosen Friedens, voll endloser Erkenntnis und relativer vollkommenster Vollkommenheit.
|-
|-
| 224. It is the source of all miracles of the highest spiritual consciousness, which is present all around inside like outside.
| 224. Nó là nguồn gốc của mọi điều kỳ diệu của ý thức tinh thần cao nhất, hiện diện khắp nơi bên trong cũng như bên ngoài.
| 224. Es ist die Quelle aller Wunder des höchsten geistigen Bewusstseins, das ringsum zugegen ist – innen wie aussen.
| 224. Es ist die Quelle aller Wunder des höchsten geistigen Bewusstseins, das ringsum zugegen ist – innen wie aussen.
|-
|-
| 225. His/her joy is as endless as the spiritual life itself.
| 225. Niềm vui của người đó là vô tận như chính sự sống tinh thần.
| 225. Seine Freude ist so endlos wie das geistige Leben selbst.
| 225. Seine Freude ist so endlos wie das geistige Leben selbst.
|-
|-
| 226. In order to make rapid spiritual and consciousness-based progress, the creationally thinking human being regards everything and everyone as creational.
| 226. Để đạt được tiến bộ nhanh chóng về tinh thần và ý thức, người suy nghĩ theo Tạo hóa xem mọi thứ và mọi người đều là Tạo hóa.
| 226. Um rasche geistige und bewusstseinsmässige Fortschritte zu machen, betrachtet der schöpferisch denkende Mensch alles und jedes als schöpferisch.
| 226. Um rasche geistige und bewusstseinsmässige Fortschritte zu machen, betrachtet der schöpferisch denkende Mensch alles und jedes als schöpferisch.
|-
|-
| 227. As soon as s/he sees something, s/he sees the creational.
| 227. Ngay khi người đó nhìn thấy một điều gì, người đó nhìn thấy Tạo hóa.
| 227. Sobald er etwas sieht, sieht er das Schöpferische.
| 227. Sobald er etwas sieht, sieht er das Schöpferische.
|-
|-
| 228. Behind all, and also in the forms of manifestation of the creational itself, the creational always stands in front of him/her.
| 228. Đằng sau mọi thứ, và cả trong các hình thức biểu hiện của chính Tạo hóa, Tạo hóa luôn hiện diện trước mặt người đó.
| 228. Hinter allem und auch in ihren Erscheinungsformen selbst steht immer das Schöpferische vor ihm.
| 228. Hinter allem und auch in ihren Erscheinungsformen selbst steht immer das Schöpferische vor ihm.
|-
|-
| 229. That is why the Creation-thinking human being does not walk this way and that way in order to achieve the highest level of experience, but rather finds always the best place to gather recognition and experience right where s/he happens to be.
| 229. Đó là lý do tại sao người suy nghĩ về Tạo hóa không đi chỗ này chỗ kia để đạt được trải nghiệm cao nhất, mà luôn tìm thấy nơi tốt nhất để thu thập nhận thức và trải nghiệm ngay tại nơi mình đang đứng.
| 229. Daher läuft der schöpfungsdenkende Mensch nicht hierhin und nicht dorthin, um höchste Erfahrung zu erlangen, sondern gerade da wo er ist, findet er immer den besten Ort, um Erkennung und Erfahrung zu sammeln.
| 229. Daher läuft der schöpfungsdenkende Mensch nicht hierhin und nicht dorthin, um höchste Erfahrung zu erlangen, sondern gerade da wo er ist, findet er immer den besten Ort, um Erkennung und Erfahrung zu sammeln.
|-
|-
| 230. His/her spirit that is to be developed and his/her consciousness are in him/her and not in any other place.
| 230. Tinh thần cần phát triển và ý thức của người đó nằm trong chính người đó, không phải ở bất kỳ nơi nào khác.
| 230. Sein zu bildender Geist und sein Bewusstsein sind in ihm und nicht an irgendwelchen andern Orten.
| 230. Sein zu bildender Geist und sein Bewusstsein sind in ihm und nicht an irgendwelchen andern Orten.
|-
|-
| 231. Through his/her own thinking and acting, s/he must form spirit and consciousness.
| 231. Thông qua suy nghĩ và hành động của chính mình, người đó phải hình thành tinh thần và ý thức.
| 231. Durch sein eigenes Denken und Handeln muss er Geist und Bewusstsein bilden.
| 231. Durch sein eigenes Denken und Handeln muss er Geist und Bewusstsein bilden.
|-
|-
| 232. From this cognition his/her attitude becomes a dignified place, and also all things with him/her become dignified also the ground under his/her feet.
| 232. Từ nhận thức đó, thái độ của người đó trở thành một nơi thiêng liêng, và mọi sự vật cùng người đó cũng trở nên thiêng liêng kể cả mặt đất dưới chân người đó.
| 232. Aus dieser Erkenntnis heraus wird seine Einstellung zu einem Heiligtum, und auch alle Dinge mit ihm werden heilig – auch die Erde unter seinen Füssen.
| 232. Aus dieser Erkenntnis heraus wird seine Einstellung zu einem Heiligtum, und auch alle Dinge mit ihm werden heilig – auch die Erde unter seinen Füssen.
|-
|-
| 233. The Creation-thinking human being does not consider the future to be the time to experience the Creation and his/her spirit dwelling in him/her, but rather the immediate present, wherethrough however s/he lives in the eyes of the normal human being, who is poor in consciousness, already in the most distant future often completely misunderstood.
| 233. Người suy nghĩ về Tạo hóa không coi tương lai là thời điểm để trải nghiệm Tạo hóa và tinh thần cư ngụ trong người mình, mà là ngay trong hiện tại, nhờ đó mà người đó, trong con mắt của người bình thường nghèo nàn về ý thức, đã sống ở tương lai xa nhất thường bị hiểu lầm hoàn toàn.
| 233. Der schöpfungsdenkende Mensch betrachtet nicht die Zukunft als die Zeit, um die Schöpfung und seinen in ihm wohnenden Geist zu erfahren, sondern die unmittelbare Gegenwart, wodurch er für den bewusstseinsarmen Normalmenschen aber bereits in fernster Zukunft lebt – oft völlig unverstanden.
| 233. Der schöpfungsdenkende Mensch betrachtet nicht die Zukunft als die Zeit, um die Schöpfung und seinen in ihm wohnenden Geist zu erfahren, sondern die unmittelbare Gegenwart, wodurch er für den bewusstseinsarmen Normalmenschen aber bereits in fernster Zukunft lebt – oft völlig unverstanden.
|-
|-
| 234. For the true Creation-thinking human being, the time is not someday, but always in the immediate present.
| 234. Đối với người thực sự suy nghĩ về Tạo hóa, thời gian không phải là một lúc nào đó, mà luôn là ngay trong hiện tại.
| 234. Für den wahren schöpfungsdenkenden Menschen ist die Zeit nicht irgendwann, sondern immer in der unmittelbaren Gegenwart.
| 234. Für den wahren schöpfungsdenkenden Menschen ist die Zeit nicht irgendwann, sondern immer in der unmittelbaren Gegenwart.
|-
|-
| 235. For him/her, it is not necessary to see physically to see the truth.
| 235. Đối với người đó, không cần phải nhìn thấy bằng mắt vật lý để thấy được sự thật.
| 235. Für ihn ist es nicht nötig physisch zu sehen, um die Wahrheit zu sehen.
| 235. Für ihn ist es nicht nötig physisch zu sehen, um die Wahrheit zu sehen.
|-
|-
| 236. S/he begins to search in him/herself, and the truth becomes ever more real to him/her, because for his/her material consciousness his/her spirit is after all the all-seeing presence.
| 236. Người đó bắt đầu tìm kiếm trong chính mình, và sự thật trở nên ngày càng thực hơn đối với người đó, bởi vì đối với ý thức vật chất của mình, tinh thần chính là sự hiện diện toàn tri.
| 236. Er fängt in sich selbst an zu suchen, und die Wahrheit wird ihm wirklicher und wirklicher, denn sein Geist ist für sein materielles Bewusstsein ja die allsehende Gegenwart.
| 236. Er fängt in sich selbst an zu suchen, und die Wahrheit wird ihm wirklicher und wirklicher, denn sein Geist ist für sein materielles Bewusstsein ja die allsehende Gegenwart.
|-
|-
| 237. No word that is spoken anywhere remains unheard by him/her.
| 237. Không một lời nào được nói ra ở đâu mà người đó không nghe thấy.
| 237. Kein Wort, das irgendwo ausgesprochen wird, bleibt ihm ungehört.
| 237. Kein Wort, das irgendwo ausgesprochen wird, bleibt ihm ungehört.
|-
|-
| 238. To make faster progress, the human being living based on this direction acoustically extracts the sound of the truth from every sound s/he hears, so that every sound enters his/her material consciousness and fixes itself.
| 238. Để tiến bộ nhanh hơn, con người sống theo hướng này sẽ nghe được âm thanh của sự thật từ mọi âm thanh mà người đó nghe thấy, để mỗi âm thanh đều đi vào ý thức vật chất của người đó và khắc sâu vào đó.
| 238. Um schnelleren Fortschritt zu machen, hört der gemäss dieser Richtung lebende Mensch aus jedem Ton, den er hört, den Ton der Wahrheit heraus, so dass ihm jeder Ton ins materielle Bewusstsein dringt und sich festsetzt.
| 238. Um schnelleren Fortschritt zu machen, hört der gemäss dieser Richtung lebende Mensch aus jedem Ton, den er hört, den Ton der Wahrheit heraus, so dass ihm jeder Ton ins materielle Bewusstsein dringt und sich festsetzt.
|-
|-
| 239. Likewise, every thing reminds him/her of the creational and the immediate truth.
| 239. Tương tự, mọi sự vật đều nhắc nhở người đó về Tạo hóa và sự thật ngay lập tức.
| 239. Desgleichen erinnert ihn jedes Ding an das Schöpferische und an die unmittelbare Wahrheit.
| 239. Desgleichen erinnert ihn jedes Ding an das Schöpferische und an die unmittelbare Wahrheit.
|-
|-
| 240. Every circumstance is a creational circumstance, each opportunity a creational opportunity.
| 240. Mọi hoàn cảnh đều là hoàn cảnh Tạo hóa, mỗi cơ hội là cơ hội Tạo hóa.
| 240. Jeder Umstand ist ein schöpferischer Umstand, jede Gelegenheit eine schöpferische Gelegenheit.
| 240. Jeder Umstand ist ein schöpferischer Umstand, jede Gelegenheit eine schöpferische Gelegenheit.
|-
|-
| 241. The Creation-conscious human being lives and works in such cognition, and thereby s/he advances innerly.
| 241. Người sống với ý thức về Tạo hóa sống và làm việc trong nhận thức như vậy, và nhờ đó người đó tiến bộ nội tâm.
| 241. In solcher Erkenntnis lebt und arbeitet der schöpfungsbewusste Mensch, und dadurch schreitet er innerlich voran.
| 241. In solcher Erkenntnis lebt und arbeitet der schöpfungsbewusste Mensch, und dadurch schreitet er innerlich voran.
|-
|-
| 242. The great, the spiritual, is for him/her present in his/her innermost, because in the cognition of the truth the unending dwells in the finite.
| 242. Điều vĩ đại, điều tinh thần, luôn hiện diện trong sâu thẳm nhất của người đó, bởi vì trong sự nhận thức về sự thật, cái vô cùng cư ngụ trong cái hữu hạn.
| 242. Das Grosse, das Geistige, ist ihm in seinem Innersten zugegen, denn in der Erkenntnis der Wahrheit wohnt das Unendliche im Endlichen.
| 242. Das Grosse, das Geistige, ist ihm in seinem Innersten zugegen, denn in der Erkenntnis der Wahrheit wohnt das Unendliche im Endlichen.
|-
|-
| 243. And in every human being the unending has its seat, something that however only very few are able to recognise.
| 243. Và trong mỗi con người, cái vô cùng đều có chỗ ngồi, điều mà chỉ rất ít người có thể nhận ra.
| 243. Und in jedem Menschen hat das Unendliche seinen Sitz, was jedoch nur sehr wenige zu erkennen vermögen.
| 243. Und in jedem Menschen hat das Unendliche seinen Sitz, was jedoch nur sehr wenige zu erkennen vermögen.
|-
|-
| 244. Because awakening the unending requires rational logic and a state of being free of unreal teachings.
| 244. Bởi vì để đánh thức cái vô cùng đòi hỏi phải có logic hợp lý và trạng thái tự do khỏi các giáo lý phi thực.
| 244. Denn um das Unendliche wachzurufen erfordert es vernünftige Logik und ein Freisein von irrealen Lehren.
| 244. Denn um das Unendliche wachzurufen erfordert es vernünftige Logik und ein Freisein von irrealen Lehren.
|-
|-
| 245. But awakening the unending and letting it become effective is the culmination-point of the life the relatively highest possible consciousness-based and spiritual relative absolute fulfilment.
| 245. Nhưng đánh thức cái vô cùng và để nó phát huy hiệu quả là đỉnh cao của cuộc sống sự hoàn thiện tương đối tuyệt đối cao nhất có thể đạt được về mặt ý thức và tinh thần.
| 245. Das Unendliche aber wachzurufen und wirksam werden zu lassen, ist das Ziel des Lebens – die relativ höchstmögliche bewusstseinsmässige und geistige Vervollkommnung.
| 245. Das Unendliche aber wachzurufen und wirksam werden zu lassen, ist das Ziel des Lebens – die relativ höchstmögliche bewusstseinsmässige und geistige Vervollkommnung.
|-
|-
| 246. Those who are rich in the consciousness become the instrument by which the Creation expresses the spiritual realm.
| 246. Những người giàu ý thức trở thành công cụ để Tạo hóa biểu đạt vương quốc tinh thần.
| 246. Die Reichen im Bewusstsein werden zum Instrument, durch das die Schöpfung das geistige Reich zum Ausdruck bringt.
| 246. Die Reichen im Bewusstsein werden zum Instrument, durch das die Schöpfung das geistige Reich zum Ausdruck bringt.
|-
|-
| 247. It is this excellence of the Creation that causes the firmament to arise.
| 247. Chính sự ưu việt này của Tạo hóa làm cho bầu trời được sinh ra.
| 247. Diese Vorzüglichkeit der Schöpfung ist es, die den Himmel erstehen lässt.
| 247. Diese Vorzüglichkeit der Schöpfung ist es, die den Himmel erstehen lässt.
|-
|-
| 248. The ones who are rich in the consciousness are free of all boundaries of a restriction and of the material selfish ego-consciousness, and therefore in constant contact with the Creation as such.
| 248. Những người giàu ý thức tự do khỏi mọi giới hạn của sự hạn chế và cái tôi vật chất ích kỷ, do đó luôn tiếp xúc với chính Tạo hóa.
| 248. Die Reichen im Bewusstsein sind frei von allen Grenzen einer Beschränkung und des materiellen selbstsüchtigen Ichbewusstseins, und darum in ständiger Berührung mit der Schöpfung selbst.
| 248. Die Reichen im Bewusstsein sind frei von allen Grenzen einer Beschränkung und des materiellen selbstsüchtigen Ichbewusstseins, und darum in ständiger Berührung mit der Schöpfung selbst.
|-
|-
| 249. With the human beings the difficulty of the material principle still prevails.
| 249. Ở con người, sự nặng nề của nguyên lý vật chất vẫn còn chiếm ưu thế.
| 249. Beim Menschen überwiegt noch immer die Schwere des materiellen Prinzips.
| 249. Beim Menschen überwiegt noch immer die Schwere des materiellen Prinzips.
|-
|-
| 250. However, in not too distant a time, the earthly science will discover the principle of the creational in the material.
| 250. Tuy nhiên, trong một thời gian không quá xa, khoa học trái đất sẽ khám phá ra nguyên lý của Tạo hóa trong vật chất.
| 250. In nicht allzuferner Zeit wird die irdische Wissenschaft jedoch das Prinzip des Schöpferischen in der Materie entdecken.
| 250. In nicht allzuferner Zeit wird die irdische Wissenschaft jedoch das Prinzip des Schöpferischen in der Materie entdecken.
|-
|-
| 251. This is because the Creation is included in everything created; in everything that unfolds and further develops itself.
| 251. Bởi vì Tạo hóa được bao hàm trong mọi thứ được tạo ra; trong mọi thứ phát triển và tự hoàn thiện.
| 251. Die Schöpfung ist nämlich in alles Erschaffene miteinbezogen; in alles, was sich zur Entfaltung bringt und fortentwickelt.
| 251. Die Schöpfung ist nämlich in alles Erschaffene miteinbezogen; in alles, was sich zur Entfaltung bringt und fortentwickelt.
|-
|-
| 252. Only the unlimited spirit and the Creation as such signify true freedom, true relatively highest possible absolutely full development, true cognition, might, love, knowledge, truth, and essence of wisdom.
| 252. Chỉ tinh thần vô hạn và chính Tạo hóa mới mang ý nghĩa tự do đích thực, sự phát triển hoàn thiện tương đối tuyệt đối cao nhất, nhận thức thật sự, quyền năng, tình yêu, tri thức, sự thật và tinh hoa trí tuệ.
| 252. Nur der unbegrenzte Geist und die Schöpfung selbst bedeuten wahre Freiheit, wahre relativ höchstmögliche Vollkommenheit, wahre Erkenntnis, Macht, Liebe, Wissen, Wahrheit und Weisheit.
| 252. Nur der unbegrenzte Geist und die Schöpfung selbst bedeuten wahre Freiheit, wahre relativ höchstmögliche Vollkommenheit, wahre Erkenntnis, Macht, Liebe, Wissen, Wahrheit und Weisheit.
|-
|-
| 253. They are all, in their realistic absoluteness, the creational as such.
| 253. Tất cả những điều đó, trong tính tuyệt đối thực tế của chúng, chính là Tạo hóa.
| 253. Sie alle sind in ihrer realistischen Absolutheit das Schöpferische selbst.
| 253. Sie alle sind in ihrer realistischen Absolutheit das Schöpferische selbst.
|-
|-
| 254. Therefore, to attain anything truly veritable in the life, the human being must hold onto the spiritual, the unlimited, and the unlimitable.
| 254. Vì vậy, để đạt được bất cứ điều gì thực sự ưu việt trong cuộc sống, con người phải bám lấy điều tinh thần, điều vô hạn và điều không thể bị giới hạn.
| 254. Um daher irgend etwas wahrhaftig Vorzügliches im Leben zu erlangen, muss der Mensch sich an das Geistige, das Unbegrenzte und Unbegrenzbare halten.
| 254. Um daher irgend etwas wahrhaftig Vorzügliches im Leben zu erlangen, muss der Mensch sich an das Geistige, das Unbegrenzte und Unbegrenzbare halten.
|-
|-
| 255. Everything that is limited and limitable produces unreal things and problems.
| 255. Mọi thứ bị giới hạn và có thể bị giới hạn đều sinh ra những điều phi thực và những vấn đề.
| 255. Alles was begrenzt und begrenzbar ist, bringt Irreales und Probleme hervor.
| 255. Alles was begrenzt und begrenzbar ist, bringt Irreales und Probleme hervor.
|-
|-
| 256. However attractive it may seem, it will nevertheless one day become the source of problems and unrealities.
| 256. Dù nó có vẻ hấp dẫn đến đâu, thì một ngày nào đó nó cũng sẽ trở thành nguồn gốc của các vấn đề và điều phi thực.
| 256. Wie anziehend es auch immer scheinen mag, wird es doch einmal zur Quelle von Problemen und Irrealitäten werden.
| 256. Wie anziehend es auch immer scheinen mag, wird es doch einmal zur Quelle von Problemen und Irrealitäten werden.
|-
|-
| 257. The finite things of all forms are unnatural to the innermost nature, to the spirit, and are still strange to the human being, and so s/he also cannot recognise them as truth and cannot love them without inflicting the heaviest suffering on him/herself.
| 257. Những điều hữu hạn dưới mọi hình thức đều không tự nhiên với bản chất sâu thẳm nhất, với tinh thần, và vẫn còn xa lạ với con người, do đó người đó cũng không thể nhận ra chúng là sự thật và không thể yêu chúng mà không tự gây ra đau khổ nặng nề cho mình.
| 257. Die endlichen Dinge aller Formen sind dem innersten Wesen, dem Geist, unnatürlich und dem Menschen noch fremd, und so kann er sie auch nicht als Wahrheit erkennen und nicht lieben, ohne sich selbst schwerstes Leid zuzufügen.
| 257. Die endlichen Dinge aller Formen sind dem innersten Wesen, dem Geist, unnatürlich und dem Menschen noch fremd, und so kann er sie auch nicht als Wahrheit erkennen und nicht lieben, ohne sich selbst schwerstes Leid zuzufügen.
|-
|-
| 258. The finite things are always and at all times afflicted with some deficiencies, because everything that is finite brings with it problems and difficulties.
| 258. Những điều hữu hạn luôn luôn và mọi lúc đều mang trong mình những thiếu sót nào đó, vì mọi thứ hữu hạn đều đem đến vấn đề và khó khăn.
| 258. Immer und allezeit sind die endlichen Dinge mit irgendwelchen Mängeln behaftet, denn alles, was endlich ist, bringt Probleme und Schwierigkeiten mit sich.
| 258. Immer und allezeit sind die endlichen Dinge mit irgendwelchen Mängeln behaftet, denn alles, was endlich ist, bringt Probleme und Schwierigkeiten mit sich.
|-
|-
| 259. If the human being loves or possesses something finite, it has at least the deficiency that it is transient with absolute certainty.
| 259. Nếu con người yêu hoặc sở hữu một điều gì đó hữu hạn, thì ít nhất nó cũng có khuyết điểm là chắc chắn sẽ bị hủy diệt.
| 259. Wenn der Mensch etwas Endliches liebt oder besitzt, hat es zumindest den Mangel, dass es mit absoluter Bestimmtheit vergänglich ist.
| 259. Wenn der Mensch etwas Endliches liebt oder besitzt, hat es zumindest den Mangel, dass es mit absoluter Bestimmtheit vergänglich ist.
|-
|-
| 260. S/he might love it however much according to the human sense of love, but when its time has come, it passes, and s/he mourns over the loss of it.
| 260. Người đó có thể yêu nó nhiều đến đâu theo cảm nhận tình yêu của con người, nhưng khi thời gian của nó đến, nó sẽ qua đi, và người đó sẽ đau buồn vì mất mát đó.
| 260. Er kann es noch so sehr lieben nach menschlichem Liebessinn, wenn aber seine Zeit gekommen ist, dann vergeht es, und er trauert ihm nach.
| 260. Er kann es noch so sehr lieben nach menschlichem Liebessinn, wenn aber seine Zeit gekommen ist, dann vergeht es, und er trauert ihm nach.
|-
|-
| 261. The limited, however, still has weaknesses in other respects.
| 261. Tuy nhiên, cái bị giới hạn vẫn còn có những yếu điểm ở các khía cạnh khác.
| 261. Das Begrenzte hat aber noch in anderer Hinsicht Schwächen.
| 261. Das Begrenzte hat aber noch in anderer Hinsicht Schwächen.
|-
|-
| 262. Even if it does not perish immediately, it is at least subject to the change.
| 262. Ngay cả khi nó không bị diệt vong ngay lập tức, thì ít nhất nó cũng phải chịu sự thay đổi.
| 262. Auch wenn es nicht unmittelbar zugrunde geht, so ist es doch zumindest dem Wandel unterworfen.
| 262. Auch wenn es nicht unmittelbar zugrunde geht, so ist es doch zumindest dem Wandel unterworfen.
|-
|-
| 263. When it is filled with human love for a blink of an eye, it may be displaced by or filled with human hatred for the next blink of an eye.
| 263. Nếu trong một khoảnh khắc nó được lấp đầy bởi tình yêu của con người, thì trong khoảnh khắc tiếp theo nó có thể bị thay thế hoặc lấp đầy bởi sự thù ghét của con người.
| 263. Ist es einen Augenblick lang von menschlicher Liebe erfüllt, kann es im nächsten Augenblick von menschlichem Hass verdrängt oder erfüllt werden.
| 263. Ist es einen Augenblick lang von menschlicher Liebe erfüllt, kann es im nächsten Augenblick von menschlichem Hass verdrängt oder erfüllt werden.
|-
|-
| 264. Whether it is a thing, which changes or perishes, or a human being, who changes his/her attitude towards his/her next one negatively, the result is always sorrow and suffering, while the unlimitable never changes and does not fall victim to alterations, because it is of unlimitable faithfulness and absolute permanence of value.
| 264. Dù đó là một sự vật thay đổi hoặc bị diệt vong, hay là một con người thay đổi thái độ tiêu cực với người bên cạnh, kết quả cuối cùng luôn là nỗi buồn và đau khổ, trong khi cái không thể bị giới hạn thì không bao giờ thay đổi và không rơi vào sự thay đổi, bởi vì nó có sự trung thành không thể bị giới hạn và giá trị tuyệt đối vĩnh cửu.
| 264. Ob es nun ein Ding ist, das sich verändert oder zugrunde geht, oder ein Mensch, der seine Einstellung zu seinem Nächsten negativ ändert, das Ende ist immer Kummer und Leiden, während sich das Unbegrenzbare niemals wandelt und keinen Änderungen anheimfällt, weil es von unbegrenzbarer Treue und absoluter Wertbeständigkeit ist.
| 264. Ob es nun ein Ding ist, das sich verändert oder zugrunde geht, oder ein Mensch, der seine Einstellung zu seinem Nächsten negativ ändert, das Ende ist immer Kummer und Leiden, während sich das Unbegrenzbare niemals wandelt und keinen Änderungen anheimfällt, weil es von unbegrenzbarer Treue und absoluter Wertbeständigkeit ist.
|-
|-
| 265. When essence of wisdom and truth dawn in in the human being and his/her consciousness-based as well as spiritual knowledge increases, when universal love leads him/her and his/her life becomes prosperousness for him/her and others, then the cognition of the truth has matured in him/her.
| 265. Khi tinh hoa trí tuệ và sự thật bừng sáng trong con người và kiến thức ý thức cũng như tinh thần của người đó tăng lên, khi tình yêu phổ quát dẫn dắt người đó và cuộc sống của người đó trở thành sự may mắn cho bản thân và người khác, thì sự nhận thức về sự thật đã trưởng thành trong người đó.
| 265. Wenn Weisheit und Wahrheit im Menschen dämmern und sein bewusstseinsmässiges sowie geistiges Wissen zunimmt, wenn universelle Liebe ihn leitet und sein Leben für ihn und andere zum Segen wird, dann ist die Erkenntnis der Wahrheit in ihm gereift.
| 265. Wenn Weisheit und Wahrheit im Menschen dämmern und sein bewusstseinsmässiges sowie geistiges Wissen zunimmt, wenn universelle Liebe ihn leitet und sein Leben für ihn und andere zum Segen wird, dann ist die Erkenntnis der Wahrheit in ihm gereift.
|-
|-
| 266. Then s/he will become conscious of the part of the Creation in him/her, of the spirit of the spiritual realm.
| 266. Khi đó người đó sẽ ý thức được phần Tạo hóa trong mình, tức là tinh thần tức là vương quốc tinh thần.
| 266. Dann wird er sich des Schöpfungsteiles in ihm, des Geistes, bewusst werden – des geistigen Reiches.
| 266. Dann wird er sich des Schöpfungsteiles in ihm, des Geistes, bewusst werden – des geistigen Reiches.
|-
|-
| 267. The Creation is present in spiritual love and essence of wisdom.
| 267. Tạo hóa hiện diện trong tình yêu tinh thần và tinh hoa trí tuệ.
| 267. In geistiger Liebe und Weisheit ist die Schöpfung zugegen.
| 267. In geistiger Liebe und Weisheit ist die Schöpfung zugegen.
|-
|-
| 268. Whoever strives for spiritual light and spiritual love, will have the gate to the Creation to open to him/her.
| 268. Ai khao khát ánh sáng tinh thần và tình yêu tinh thần, thì cánh cổng đến Tạo hóa sẽ mở ra với người đó.
| 268. Wer um geistiges Licht und geistige Liebe ringt, dem öffnet sich das Tor zur Schöpfung.
| 268. Wer um geistiges Licht und geistige Liebe ringt, dem öffnet sich das Tor zur Schöpfung.
|-
|-
| 269. If the human being loves the truth, then s/he loves that which is relatively absolutely fully developed and wonderful and manifests the spiritual realm in itself, because it is also the way to the realm of the essence of wisdom.
| 269. Nếu con người yêu sự thật, thì người đó yêu cái gì là hoàn thiện tương đối tuyệt đối và tuyệt diệu, và biểu hiện vương quốc tinh thần trong chính mình, vì đó cũng là con đường đến vương quốc tinh hoa trí tuệ.
| 269. Liebt der Mensch die Wahrheit, dann liebt er das, was relativ vollkommen und wunderbar ist und das geistige Reich in sich verkörpert, denn es ist auch der Weg zum Weisheitsreich.
| 269. Liebt der Mensch die Wahrheit, dann liebt er das, was relativ vollkommen und wunderbar ist und das geistige Reich in sich verkörpert, denn es ist auch der Weg zum Weisheitsreich.
|-
|-
| 270. May the human being become conscious of the creational presence and let the spiritual intelligence shine forth from everything.
| 270. Mong rằng con người trở nên ý thức về sự hiện diện của Tạo hóa và để trí tuệ tinh thần tỏa sáng từ mọi thứ.
| 270. Der Mensch werde sich der schöpferischen Gegenwart bewusst und lasse die geistige Intelligenz aus allem hervorleuchten.
| 270. Der Mensch werde sich der schöpferischen Gegenwart bewusst und lasse die geistige Intelligenz aus allem hervorleuchten.
|-
|-
| 271. S/he is to recognise that even in the wide, unending and open space, the eyes of the creational are directed towards him/her and that the Creation is the true intelligence, and sees him/her with the eyes that retain everything and are endowed with senses that are able to give an answer to everything.
| 271. Người đó hãy nhận ra rằng ngay cả trong không gian rộng lớn, vô tận và mở ra, đôi mắt của Tạo hóa vẫn hướng về người đó và rằng Tạo hóa là trí tuệ thật sự, nhìn thấy người đó bằng đôi mắt lưu giữ mọi thứ và được trang bị các giác quan có thể trả lời mọi điều.
| 271. Er erkenne, dass selbst im weiten, unendlichen und offenen Raume die Augen des Schöpferischen auf ihn gerichtet sind und dass die wahre Intelligenz die Schöpfung ist und ihn sieht mit den Augen, die alles bewahren und die mit Sinnen ausgestattet sind, die auf alles Antwort zu geben vermögen.
| 271. Er erkenne, dass selbst im weiten, unendlichen und offenen Raume die Augen des Schöpferischen auf ihn gerichtet sind und dass die wahre Intelligenz die Schöpfung ist und ihn sieht mit den Augen, die alles bewahren und die mit Sinnen ausgestattet sind, die auf alles Antwort zu geben vermögen.
|-
|-
| 272. S/he shall therefore consciously live spiritually under the eyes of the creational; live with the consciousness of the spiritual, which is infinite power, of which s/he must always be conscious.
| 272. Vì vậy, người đó hãy sống một cách có ý thức về mặt tinh thần dưới ánh mắt của Tạo hóa; sống với ý thức về tinh thần, là sức mạnh vô tận mà người đó phải luôn luôn nhận biết.
| 272. Er lebe daher bewusst geistig unter den Augen des Schöpferischen; lebe mit dem Bewusstsein des Geistigen, das unendliche Kraft ist, deren er sich stets bewusst sein muss.
| 272. Er lebe daher bewusst geistig unter den Augen des Schöpferischen; lebe mit dem Bewusstsein des Geistigen, das unendliche Kraft ist, deren er sich stets bewusst sein muss.
|-
|-
| 273. In that case s/he can never be powerless.
| 273. Khi đó người đó sẽ không bao giờ cảm thấy bất lực.
| 273. Dann kann er nie kraftlos sein.
| 273. Dann kann er nie kraftlos sein.
|}
|}
Dòng 877: Dòng 877:
<br>
<br>
<br>
<br>
Excerpt taken from [[Contact Report 010]]
Trích đoạn được lấy từ [[Contact Report 010]]
<br>
<br>


== The Creation ==
== Tạo hóa ==
 
=== Tạo hóa là gì? ===
=== What is the Creation? ===
<br>
<br>
Excerpt from ''Stimme der Wassermannzeit'', No. 89 December 1993
Trích đoạn từ ''Stimme der Wassermannzeit'', Số 89 Tháng 12 năm 1993
<br>
<br>
<span class="mw-customtoggle-createxp"><small><small>[continue reading]</small></small></span>
<span class="mw-customtoggle-createxp"><small><small>[tiếp tục đọc]</small></small></span>
<div class="mw-collapsible mw-collapsed" id="mw-customcollapsible-createxp">
<div class="mw-collapsible mw-collapsed" id="mw-customcollapsible-createxp">
# Creation is the immeasurable mystery suspended in immeasurable expanse.
# Tạo hóa là điều bí ẩn không thể đo lường được, lơ lửng trong không gian vô tận.
# Creation is identical to 'Universal Consciousness', which guides and prevails in the BEING of consciousness; it is a double-helix, egg-shaped configuration that simultaneously constitutes the Universe in its growing expansion. Its pulsating double-helix arms live as spiritual energy, while rotating against each other.
# Tạo hóa đồng nhất với 'Ý thức Vũ trụ', điều hướng và chi phối trong BẢN THỂ của ý thức; nó là một cấu trúc hình trứng dạng chuỗi xoắn kép, đồng thời tạo thành Vũ trụ trong sự mở rộng không ngừng của nó. Các nhánh chuỗi xoắn kép rung động như năng lượng tinh thần, đồng thời quay ngược chiều nhau.
# The Universe is Creation's internal and external body.
# Vũ trụ là thân thể bên trong và bên ngoài của Tạo hóa.
# Creation through its entirety pulsate the Universal 'Gemüt' (a non-translatable German term for the spiritual counterpart to the psyche) and the Universal Consciousness, the power of life and existence in general.
# Tạo hóa xuyên suốt toàn thể của nó là sự rung động của 'Gemüt' Vũ trụ (một thuật ngữ tiếng Đức không thể dịch, chỉ phần đối ứng tinh thần của tâm lý) và Ý thức Vũ trụ, là sức mạnh của sự sống và tồn tại nói chung.
# Creation pervades everything and everything pervades Creation, therefore forming oneness within itself. Within this oneness occur all life and all of the evolution allotted to it.
# Tạo hóa thấm nhuần mọi thứ và mọi thứ thấm nhuần Tạo hóa, do đó tạo thành sự nhất thể trong chính nó. Trong sự nhất thể này diễn ra mọi sự sống và toàn bộ sự tiến hóa dành cho nó.
# Creation has the identical developmental and evolutionary process as every life-form, — however, its values of time are anchored in very high values indeed.
# Tạo hóa có quá trình phát triển và tiến hóa giống hệt như mọi dạng sống, — tuy nhiên, giá trị thời gian của nó gắn liền với những giá trị vô cùng lớn.
# Creation itself exists in a conscious creative state for seven Great-Times. — Subsequently it lays dormant for an equal number of Great-Times, but this time they last seven times as long. Following this period, Creation is awake to create once again for a period seven times as longer once again than the previous one. (One Great-Time is equal to 311,040,000,000,000 terrestrial years; seven Great-Times add up to 2,177,280,000,000,000 terrestrial years, also called an eternity; 7 x 7 Great-Times make one All-Great-Time.)
# Bản thân Tạo hóa tồn tại trong trạng thái sáng tạo có ý thức trong bảy Đại Kỷ nguyên. — Sau đó nó ngủ yên trong cùng số lượng Đại Kỷ nguyên, nhưng lần này mỗi kỳ kéo dài gấp bảy lần trước đó. Sau giai đoạn này, Tạo hóa lại thức tỉnh để sáng tạo trong một khoảng thời gian tiếp tục dài gấp bảy lần nữa so với kỳ trước. (Một Đại Kỷ nguyên bằng 311.040.000.000.000 năm Trái Đất; bảy Đại Kỷ nguyên là 2.177.280.000.000.000 năm Trái Đất, còn gọi là một cõi vĩnh cửu; 7 x 7 Đại Kỷ nguyên tạo thành một Đại Đại Kỷ nguyên.)
# Creation is The Creation and there exists no Creation other than it within its own Universe.
# Tạo hóa là Tạo hóa và không có Tạo hóa nào khác ngoài nó trong Vũ trụ của nó.
# Creation is the Creation of all creations such as the Universe, the galaxies, stars, Earths (Earth is equivalent to 'planets' in this context), skies, light and darkness, time, space and all multitudes of life-forms in existence, each according to its own species.
# Tạo hóa là nguồn gốc của mọi sự tạo thành như Vũ trụ, các thiên hà, các ngôi sao, các Trái Đất (ở đây "Trái Đất" tương đương với "hành tinh"), bầu trời, ánh sáng và bóng tối, thời gian, không gian và vô số các dạng sống, mỗi loại theo giống loài của mình.
# Creation is justice, love, strength, wisdom, knowledge, compassion, freedom, mercy, laws, directive, alliance, fulfilment, evolution, life, support, joy, beauty, peace, infallibility, equilibrium, spirit, forever, logic, growth, perfection, contentment, inexhaustibility, omnipotence, sweetness, infinity, solidarity, perception, harkening, elevation, the Sohar, gentleness, lucidity, purity, transformation, origin, future, power, reverence, allness and BEING.
# Tạo hóa là công lý, tình yêu, sức mạnh, trí tuệ, tri thức, lòng từ bi, tự do, lòng thương xót, luật lệ, chỉ dẫn, liên minh, sự hoàn thành, tiến hóa, sự sống, hỗ trợ, niềm vui, vẻ đẹp, hòa bình, sự không thể sai lầm, cân bằng, tinh thần, vĩnh cửu, logic, phát triển, sự hoàn thiện, sự mãn nguyện, sự không bao giờ cạn kiệt, toàn năng, sự ngọt ngào, vô hạn, đoàn kết, nhận thức, lắng nghe, sự nâng cao, Sohar, sự dịu dàng, sự sáng suốt, sự tinh khiết, sự chuyển hóa, nguồn gốc, tương lai, quyền năng, sự tôn kính, sự toàn thể và BẢN THỂ.
# Creation is the BEING and non-BEING of life. It is the most immense mass of spiritual energy in the Universe.
# Tạo hóa là BẢN THỂ và phi BẢN THỂ của sự sống. Nó là khối năng lượng tinh thần lớn nhất trong Vũ trụ.
# Creation is spirit in its purest form and immeasurable in its wisdom, knowledge, love and harmony in truth.
# Tạo hóa là tinh thần ở dạng thuần khiết nhất và không thể đo lường được về trí tuệ, tri thức, tình yêu và sự hòa hợp trong sự thật.
# Creation is a spiritually dynamic, pure-spirit energy that prevails over everything. Incomprehensible for human beings, it is an active, creative wisdom in the midst of its own incessant evolution; it is all-encompassing for all times.
# Tạo hóa là năng lượng tinh thần thuần túy, năng động, ngự trị trên mọi thứ. Không thể hiểu nổi đối với con người, nó là trí tuệ sáng tạo chủ động giữa sự tiến hóa không ngừng của chính nó; nó bao trùm mọi thời đại.
# Creation is verity, the all-embracing, solace, comprehensiveness, guidance, equality, accuracy, cognition, empirical knowledge, admonition, discipline, recollection, revelation, praise, perfection, explanation and direction.
# Tạo hóa là chân lý, là sự bao trùm tất cả, là sự an ủi, tính toàn diện, sự hướng dẫn, sự bình đẳng, sự chính xác, nhận thức, tri thức kinh nghiệm, sự nhắc nhở, kỷ luật, hồi tưởng, sự mặc khải, lời ca ngợi, sự hoàn thiện, sự giải thích và chỉ dẫn.
# Creation is the path of life; it is nature, light, fire and contemplation; Creation is consciousness, and it is omnipresent.
# Tạo hóa là con đường của sự sống; nó là tự nhiên, là ánh sáng, là lửa và là sự suy ngẫm; Tạo hóa là ý thức, và nó hiện diện khắp mọi nơi.


Glory be to Creation.
Vinh quang thuộc về Tạo hóa.


Billy Meier
Billy Meier
</div>
</div>


==Illustrations of the Creation==
==Minh họa về Tạo hóa==
<gallery mode="nolines">
<gallery mode="nolines">
'''The structure of the Creation according to the Plejarens'''<br />
'''Cấu trúc của Tạo hóa theo [[Plejaren]]'''<br />
Image:Creation.gif|'''The structure of the Creation according to the [[Plejaren]]'''
Image:Creation.gif|'''Cấu trúc của Tạo hóa theo [[Plejaren]]'''


'''The doublespiral structure of the Creation'''<br />
'''Cấu trúc xoắn kép của Tạo hóa'''<br />
Image:Creationspiral.jpg|'''The doublespiral structure of the Creation'''
Image:Creationspiral.jpg|'''Cấu trúc xoắn kép của Tạo hóa'''
</gallery>
</gallery>


== Basic Rules of Man ==
== Những Quy tắc Cơ bản của Con Người ==
<br>
<br>
Basic Rules of FIGU or Basic Rules of Man, respectively by Eduard Albert Meier (14 years old) Regensdorf/Switzerland, Saturday, February 3, 1951, at 8:02 pm
Những Quy tắc Cơ bản của FIGU hoặc Những Quy tắc Cơ bản của Con Người, do Eduard Albert Meier (14 tuổi) Regensdorf/Thụy Sĩ, Thứ Bảy, ngày 3 tháng 2 năm 1951, lúc 8:02 tối
<br>
<br>
<span class="mw-customtoggle-basicman"><small><small>[continue reading]</small></small></span>
<span class="mw-customtoggle-basicman"><small><small>[tiếp tục đọc]</small></small></span>
<div class="mw-collapsible mw-collapsed" id="mw-customcollapsible-basicman">
<div class="mw-collapsible mw-collapsed" id="mw-customcollapsible-basicman">
# Each human being must ask himself for, search for, and find his own meaning of life, and must want to use it (the meaning of life) for the improvement of his life and actions.
# Mỗi con người phải tự hỏi, tự tìm kiếm và tự tìm ra ý nghĩa cuộc sống của mình, và phải muốn sử dụng (ý nghĩa cuộc sống đó) để cải thiện cuộc sống và hành động của mình.
# Each human being must be himself and be his own &quot;guiding personality&quot;, who therefore develops his own resounding ideas and pursues and realizes them.  
# Mỗi con người phải là chính mình và là "nhân cách dẫn dắt" của chính mình, do đó phát triển những ý tưởng vang vọng của riêng mình và theo đuổi, hiện thực hóa chúng.
# Each human being must let his own reason and his own understanding be exercised in such a way that he demands from himself that which is best and the most salutary; (and) that he forms himself according to his own will, and that he obeys (the demands of) his own needs in his own free way.
# Mỗi con người phải để cho lý trí và sự hiểu biết của mình được rèn luyện sao cho tự đòi hỏi ở chính mình những điều tốt đẹp nhất và có lợi nhất; () tự hình thành bản thân theo ý chí của mình, và tự do đáp ứng các nhu cầu của chính mình.
# Each human being must form himself in such a way that he always is himself, has originally-own (unique), intensive experiences, (and) that he never lets himself be enslaved or subjugated in any other way and, consequently, preserves his internal and external freedom in every respect; in his thoughts and feelings as well as in his decisions, views, opinions, emotions and actions, etc.
# Mỗi người phải rèn luyện bản thân sao cho luôn là chính mình, có những trải nghiệm riêng sâu sắc, và không bao giờ để mình bị nô lệ hoặc bị khuất phục dưới bất cứ hình thức nào, do đó giữ được tự do nội tâm và ngoại tại trên mọi phương diện; trong suy nghĩ, cảm xúc cũng như quyết định, quan điểm, ý kiến, cảm xúc và hành động, v.v.
# Each human being must show towards himself the friendliness and love that is necessary for him, and (must) feel safe and secure within himself as well as being honest towards himself in such a way that he may understand his own thoughts, feelings, emotions, actions and opinions, etc.
# Mỗi con người phải thể hiện sự thân thiện và tình yêu cần thiết đối với bản thân, và cảm thấy an toàn, trung thực với chính mình để có thể hiểu được suy nghĩ, cảm xúc, hành động và ý kiến của mình, v.v.
# Each human being must direct his thoughts, feelings, ideas, wishes, needs and actions etc. in such a way that he feels capable for high-reaching goals that, however, shall always be in accordance with his abilities and possibilities and, therefore, shall not be exaggerated and too highly elevated.  
# Mỗi người phải định hướng suy nghĩ, cảm xúc, ý tưởng, mong muốn, nhu cầu và hành động của mình sao cho cảm thấy đủ năng lực để hướng tới những mục tiêu cao, tuy nhiên phải phù hợp với khả năng và điều kiện của mình, không được phóng đại hay quá cao siêu.
# Each human being shall see and know himself as he really is; therefore he shall not think of himself as a perfect world for this is not possible for any person because each one must learn and, consequently, is exposed to mistakes and imperfection. Therefore, it is not possible that everything is clear within the human being, (and) that everything is right and that he is better than his fellow-human being.
# Mỗi người phải nhìn nhận và biết mình là ai; không nên nghĩ mình là một thế giới hoàn hảo vì điều đó không thể đối với bất kỳ ai, bởi mỗi người đều phải học hỏi và do đó đều mắc sai lầm và chưa hoàn hảo. Vì vậy, không thể mọi thứ trong con người đều rõ ràng, đúng đắn và tốt hơn người khác.
# Each human being must always be fully aware that there are consciousness-related differences between each human being. Consequently, no one can be exactly equal in intelligence to another. But this does not entitle anyone to see their fellow-human beings as blind and to classify them as a human being on a lower level. This entitlement also does not exist if fellow-human beings are even labouring under a religion or sect, because they are all the same human beings who are within the creational-natural laws of life and evolutional learning like all the others.
# Mỗi người luôn phải nhận thức rõ ràng rằng giữa mỗi người luôn có sự khác biệt về ý thức. Do đó, không ai có thể hoàn toàn giống nhau về trí tuệ. Nhưng điều này không cho phép ai coi người khác là mù quáng hoặc xếp họ vào hạng thấp hơn. Điều này cũng không đúng ngay cả khi người khác còn theo một tôn giáo hay giáo phái, vì tất cả đều là con người trong các quy luật tự nhiên-tạo hóa và học tập tiến hóa như nhau.
# Each human being by himself shall endeavour through his own efforts to form and fulfil his existence and existential duties in all forms of justice, honesty, reason and intention etc., namely in the spheres of consciousness, character, virtue, thoughts/feelings, and the psyche. In this way the human being shall create a firm motivation for rising within himself, without humbling himself in any way, not even in a religious or sectarian manner.
# Mỗi người phải tự mình nỗ lực để hình thành và hoàn thành sự tồn tại và trách nhiệm của mình trong mọi hình thức công bằng, trung thực, lý trí, ý định, v.v., cụ thể là trong lĩnh vực ý thức, tính cách, đức hạnh, suy nghĩ/cảm xúc và tâm lý. Như vậy, con người sẽ tạo động lực vững chắc cho sự vươn lên bên trong, mà không tự hạ thấp mình dưới bất cứ hình thức nào, kể cả tôn giáo hay giáo phái.
# Each human being shall not use neither his idealism for unworthy nor un-provable and questionable things, but shall direct his idealism especially towards recognizing within himself his own true being, and to improve, complete and realize it outwardly, because the true being is the actual nature of everything that is directed towards progress and success, and that, therefore, is the source of the forming of life.
# Mỗi người không nên dùng lý tưởng của mình cho những điều không xứng đáng, không thể chứng minh hoặc đáng nghi, mà nên hướng lý tưởng vào việc nhận ra bản chất thật sự của mình, cải thiện, hoàn thiện và hiện thực hóa nó ra bên ngoài, bởi vì bản chất thật sự là nguồn gốc của mọi sự hướng tới tiến bộ và thành công, là nguồn tạo nên sự sống.
# Each human being shall not believe in any thing, but shall always search for the basic truth, which he can only find within himself if he searches and thinks about everything, and by using his reason, his understanding and his sound logic. Thus the human being may find the truth only within himself, but only if he is free of any belief in things he can never prove within himself. Belief is not proof, but simply something that is assumed to be kind, desirable and right, without any provable content of truth; consequently, a belief can never be cogent because of the fact that the provable truth is missing.
# Mỗi người không nên tin vào bất cứ điều gì, mà phải luôn tìm kiếm sự thật cơ bản, thứ chỉ có thể tìm thấy trong chính mình nếu tìm kiếm và suy ngẫm về mọi thứ, sử dụng lý trí, sự hiểu biết và logic lành mạnh. Vì vậy, con người chỉ có thể tìm thấy sự thật trong chính mình, nhưng chỉ khi không tin vào những điều mà mình không thể tự chứng minh. Niềm tin không phải là bằng chứng, mà chỉ là điều được cho là đúng, mong muốn và hợp lý, nhưng không có nội dung sự thật có thể kiểm chứng; do đó, niềm tin không bao giờ có thể thuyết phục vì thiếu sự thật có thể chứng minh.
# Each human being can never find the real truth for which he searches for years or an entire life if he simply surrenders to a belief and does not explore and recognize the factual truth through logic, understanding and reason within himself, so as to implement and comply with it through his life and lifestyle.
# Mỗi người không thể tìm thấy sự thật thực sự mà mình tìm kiếm trong nhiều năm hoặc cả đời nếu chỉ đơn giản buông mình theo niềm tin và không khám phá, nhận ra sự thật thực tế qua logic, hiểu biết và lý trí bên trong, để thực hiện và tuân theo nó trong cuộc sống của mình.
# Each human being shall see as his highest goal to progressively mould and implement his knowledge, his ability, his true love, his real happiness, his capabilities and opportunities as well as his wisdom and humaneness in such a way that he can lead a truly evolutional and just, humane life and can also assist the fellow-human beings in such a way.
# Mỗi người phải xem mục tiêu cao nhất của mình là phát triển và thực hiện tri thức, khả năng, tình yêu thật sự, hạnh phúc thật sự, năng lực, cơ hội, trí tuệ và tính nhân văn của mình sao cho có thể sống một cuộc sống thực sự tiến hóa, công bằng, nhân văn và hỗ trợ người khác cũng như vậy.
# Each human being's prime concern shall be to pay his own attention on himself, i.e. to his personality, his character, his virtues, thoughts, feelings and actions, in order to align everything in such a way that all things are right, and not chase misleading goals which end in a belief in unreal things.
# Mỗi người phải quan tâm hàng đầu đến chính mình, tức là nhân cách, tính cách, đức hạnh, suy nghĩ, cảm xúc và hành động, để điều chỉnh mọi thứ cho đúng, không chạy theo những mục tiêu sai lầm dẫn đến niềm tin vào những điều không thực.
# Each human being shall manage his income and assets in a reasonable way and shall not waste them on unreal, belief-related things, for each person shall do what's right and take care of himself if the opportunity and existence are available to him, so he does not unjustly become a burden on the fellow-human beings and he does not behave as a parasite.  
# Mỗi người phải quản lý thu nhập và tài sản của mình một cách hợp lý, không lãng phí vào những điều không thực, liên quan đến niềm tin, vì mỗi người phải làm điều đúng và tự chăm sóc bản thân nếu có điều kiện, để không trở thành gánh nặng cho người khác hoặc sống ký sinh.
# Each human being shall always live in the present, but he shall look into the future and care for its shaping, while also considering the past and learning from it, in order to attain success, realizations and progress.
# Mỗi người luôn phải sống trong hiện tại, nhưng cũng phải nhìn về tương lai và quan tâm đến việc định hình nó, đồng thời xem xét quá khứ và học hỏi từ đó để đạt thành công, nhận thức và tiến bộ.
# Each human being needs rest and peace, and consequently, he also needs his quiet hours and shall not be constantly busy, neither when alone, nor when in the company of his fellow-human beings, the family or in communities. Each human being needs times of leisure because only through this is he able to compose and recover himself. However leisure time shall always be in appropriate amounts and not be exaggerated, so as not to become a burden to, and an annoying influence on one's own thoughts and feelings, nor to his fellow-human beings.
# Mỗi người cần nghỉ ngơi và yên tĩnh, vì vậy cần có những giờ phút yên tĩnh, không nên lúc nào cũng bận rộn, dù ở một mình hay với gia đình, cộng đồng. Mỗi người cần thời gian giải trí vì chỉ qua đó mới có thể lấy lại cân bằng. Tuy nhiên, thời gian giải trí phải vừa đủ, không nên quá mức để không trở thành gánh nặng cho suy nghĩ, cảm xúc của bản thân và người khác.
# Each human being shall at all times pay heed in forever searching for the truth only, and never for a doctrine of salvation because truly there is no such thing, neither in a philosophical, religious, secular, sectarian or other ideological direction, nor can a doctrine of salvation be found in science. A doctrine of salvation is always a belief-related deception, or at least charlatanry or criminal profit-making. In truth, the only thing that always counts is reality, which is based on the use of sound understanding and reason as well as on real logic.  
# Mỗi người luôn phải chú ý chỉ tìm kiếm sự thật, không tìm kiếm giáo lý cứu rỗi vì thực sự không có cái gọi là giáo lý cứu rỗi, dù là triết học, tôn giáo, thế tục, giáo phái hay bất kỳ hướng tư tưởng nào, cũng không thể tìm thấy trong khoa học. Giáo lý cứu rỗi luôn là sự lừa dối dựa trên niềm tin, hoặc ít nhất là trò bịp bợm hoặc trục lợi. Thực tế, chỉ có thực tại mới luôn có giá trị, dựa trên sự hiểu biết, lý trí và logic thực sự.
# Each human being shall always be frank and honest towards his fellow-human beings, and he shall never presume—whatever may be the reasons—to control his fellow-human beings in such a way that it results in harm to them. This shall be the case both in the family as well as in every community, in order that neither back biting nor discrimination (disadvantage) or other wrongdoings occur.
# Mỗi người luôn phải thẳng thắn, trung thực với người khác, không bao giờ được phép kiểm soát người khác đến mức gây hại cho họ, dù trong gia đình hay cộng đồng, để không xảy ra nói xấu, phân biệt đối xử hay sai trái khác.
# Each human being shall pay heed to his internal and external freedom and shall never bind himself to any things from which he may not be able any more to detach himself, or (things) that frighten him of the step toward freedom; be it concerning purely material things and values or a human relationship, or concerning a family or a community of any kind.
# Mỗi người phải chú ý đến tự do nội tâm và ngoại tại, không bao giờ ràng buộc mình vào những điều không thể tự giải thoát hoặc sợ bước tới tự do; dù là vật chất, giá trị hay quan hệ, gia đình hay cộng đồng.
# Each human being shall be intent on never accepting and understanding any doctrines of a political, philosophical, sectarian, secular, scientific, religious or other ideological form as &quot;true truth&quot; or as &quot;real, true knowledge&quot;, etc., for—truly—each teaching shall be examined down to the last detail because only in this way the effective truth can be grasped and reality experienced.
# Mỗi người không nên chấp nhận và hiểu bất kỳ giáo lý chính trị, triết học, giáo phái, thế tục, khoa học, tôn giáo hay tư tưởng nào là "sự thật thực sự" hoặc "tri thức thực sự", vì — thực sự — mọi giáo lý đều phải được kiểm tra kỹ lưỡng vì chỉ như vậy mới nắm bắt được sự thật hiệu quả và trải nghiệm thực tại.
# Each human being must always be clearly aware that the life he lives, no matter how many years it may have lasted, has never been pointless or senseless. Consequently, nothing has been lost in the life lived because each second lived has surely fulfilled its intentionality and brought about evolutional success, even if the result may only have been minimal.
# Mỗi người luôn phải nhận thức rõ rằng cuộc sống mình sống, dù kéo dài bao nhiêu năm, cũng không bao giờ là vô nghĩa. Do đó, không có gì bị mất đi trong cuộc sống đã sống vì mỗi giây phút đều thực hiện mục đích và mang lại thành công tiến hóa, dù kết quả có thể chỉ là nhỏ nhất.
# Each human being shall always be of clear and reasonable senses and shall not expose himself to the constant influences of any teachings through which the possibility of one's own (independent) thinking, pondering, reasoning, ascertaining and understanding is taken away. If the human being wants to occupy himself with some things or a teaching, he must always think about the possibility of finding enough time to let his thoughts and feelings, his considerations and ideas, etc. unfold, so he can ascertain everything, and can find the conclusions and the truth within himself.
# Mỗi người luôn phải tỉnh táo, không để mình bị ảnh hưởng liên tục bởi bất kỳ giáo lý nào khiến khả năng suy nghĩ độc lập, cân nhắc, lý luận, nhận thức và hiểu biết của mình bị tước đoạt. Nếu muốn tìm hiểu điều gì hay giáo lý nào, phải cân nhắc có đủ thời gian để cho suy nghĩ, cảm xúc, ý tưởng được phát triển, để có thể xác định mọi thứ, tìm ra kết luận và sự thật trong bản thân.
# Each human being must be intent on fostering interpersonal relationships, to devote attention to familial relationships as well as friendship, comradeship and acquaintances. Parents, brothers and sisters, friends, acquaintances and the fellow-human beings in general must always be a source of joy and of peace, in the form of a freedom which has a unifying and expanding effect in each and every way.
# Mỗi người phải chú trọng xây dựng mối quan hệ giữa người với người, quan tâm đến gia đình, bạn bè, đồng nghiệp, người quen. Cha mẹ, anh chị em, bạn bè, người quen và mọi người nói chung luôn phải là nguồn vui và hòa bình, dưới hình thức tự do có tác động đoàn kết và mở rộng trên mọi phương diện.
# Each human being must always be intent that life will impart to him a sense and a feeling of being secure and protected to him. This must find expression both in the company of fellow-human beings and when being alone (aloneness).
# Mỗi người luôn phải cố gắng để cuộc sống mang lại cho mình cảm giác an toàn và được bảo vệ. Điều này phải được thể hiện cả khi ở cùng người khác lẫn khi ở một mình.
# Each human being must shape his life by creating events, so as to find in it love, happiness, joy, peace, harmony, balance and freedom.
# Mỗi người phải tạo dựng cuộc sống của mình bằng cách tạo ra các sự kiện, để tìm thấy trong đó tình yêu, hạnh phúc, niềm vui, hòa bình, sự hòa hợp, cân bằng và tự do.
# Each human being who wants to live according to reality must give to himself a sound sense of self-esteem and self-confidence and preserve it; in this way—regarding oneself—healthy, self-sustaining and progressive thoughts, feelings and actions can be best realized.
# Mỗi người muốn sống theo thực tại phải tự tạo cho mình cảm giác tự tin và tự trọng lành mạnh và giữ gìn nó; nhờ đó, những suy nghĩ, cảm xúc, hành động lành mạnh, tự nâng đỡ và tiến bộ có thể được hiện thực hóa tốt nhất.
# Each human being shall at all times behave in a decent and virtuous manner and also in regard to his work and opinion, his knowledge and his learning in such a way that he will be recognized and respected as a true human being in his nearer or further surroundings.  
# Mỗi người luôn phải cư xử đứng đắn, có đức hạnh trong công việc, ý kiến, kiến thức và học tập để được công nhận và tôn trọng là một con người chân chính trong xã hội gần xa.
# Each human being shall live his life in such a way that—after having passed away—good memories result from his life which let him live on in good thoughts posthumously.
# Mỗi người phải sống sao cho sau khi qua đời, những ký ức đẹp về cuộc đời mình vẫn còn sống mãi trong suy nghĩ tốt đẹp của người khác.
# Each human being shall live in such a way that the fellow-human beings take an interest in his life and honour him in their thoughts and feelings. It may well be that there are enemies who take interest in evil ways, but they shall be forgiven because peace and forgiveness shall be the work of love, not hatred.
# Mỗi người phải sống sao cho người khác quan tâm đến cuộc đời mình và tôn vinh mình trong suy nghĩ, cảm xúc. Có thể có kẻ thù quan tâm theo cách xấu, nhưng nên tha thứ vì hòa bình và sự tha thứ là công việc của tình yêu, không phải thù hận.
# Each human being shall feel embedded into the good company of fellow-human beings in order that a common experience of life may promote love, peace and freedom as well as harmony and the happiness of each individual.
# Mỗi người phải cảm thấy được hòa nhập vào cộng đồng tốt đẹp để trải nghiệm chung thúc đẩy tình yêu, hòa bình, tự do, hòa hợp và hạnh phúc cho mỗi cá nhân.
# Each human being shall be eager in such a way as to let develop that in his life which is thoughtful-feelingful as well as spontaneous and full of love in a &quot;empfindungs&quot;-like manner. So it is given that each human being's life finds new, good, pleasurable and positive directions again and again, both spontaneous and also well-considered in many ways.
# Mỗi người phải nỗ lực để phát triển trong cuộc sống những điều giàu suy nghĩ, cảm xúc cũng như tự phát và đầy tình yêu theo kiểu "empfindung". Nhờ đó, cuộc sống của mỗi người sẽ liên tục có những hướng đi mới, tốt đẹp, vui vẻ và tích cực, cả tự phát và cân nhắc kỹ trên nhiều phương diện.
# Each human being shall in every respect endeavour during his whole life to fulfil it: with learning and gathering knowledge, with working for wisdom, with performing satisfactory work, with true love and harmony as well as through being intent on keeping peace and freedom.
# Mỗi người phải luôn cố gắng trong suốt cuộc đời để hoàn thành: học hỏi, tích lũy tri thức, làm việc vì trí tuệ, lao động hài lòng, tình yêu thật sự và sự hòa hợp cũng như nỗ lực giữ gìn hòa bình và tự do.
# Each human being shall always be open for all things, so he may constantly find much that is mysterious and exciting in his life, that which brings him surprise and astonishment, perhaps even robbing him of his breath in joyful shock and letting him be forever young.
# Mỗi người phải luôn cởi mở với mọi điều, để luôn tìm thấy nhiều điều bí ẩn và thú vị trong cuộc sống, những điều mang lại bất ngờ, kinh ngạc, thậm chí khiến mình nghẹt thở trong niềm vui và giữ cho mình luôn trẻ trung.
# Each human being shall always foster an open, good, loving, peaceful, harmonious and liberal relationship with all human beings, even if they are hostile towards him. As a rule, hatred doesn't harm the other person, but the hateful person himself because taking satisfaction in hatred becomes his own disgrace.
# Mỗi người phải luôn xây dựng mối quan hệ cởi mở, tốt đẹp, yêu thương, hòa bình, hài hòa và tự do với tất cả mọi người, kể cả những người thù địch. Thông thường, thù hận không làm hại người khác mà chỉ làm hại chính người thù hận, vì hài lòng với thù hận là tự làm nhục mình.
# Each human being must always be open to questions about the meaning of life and the human being's existence, and he shall be in need of them, so as to ponder and to talk about them with his fellow-human beings, to gain cognition of truth from there.
# Mỗi người luôn phải cởi mở với những câu hỏi về ý nghĩa cuộc sống và sự tồn tại của con người, cần thiết để suy ngẫm và trao đổi với người khác nhằm nhận ra sự thật từ đó.
# Each human being must have the feeling and certainty that he can communicate and explain to the fellow-human beings that which is important to him, and in return understanding is given to him.
# Mỗi người phải cảm thấy và chắc chắn rằng mình có thể giao tiếp, giải thích cho người khác những điều quan trọng với mình, và nhận được sự thấu hiểu từ họ.
# Each human being must have the feeling and certainty that his fellow-human beings do understand what depresses and burdens him, and that he may expect useful advice or some other help.
# Mỗi người phải cảm thấy và chắc chắn rằng người khác hiểu được điều khiến mình buồn phiền, gánh nặng, và có thể mong đợi lời khuyên hữu ích hoặc giúp đỡ khác.
# Each human being shall lead his life openly in such a way that it is of use and an advantage for himself in every positive way, and also for his family, his relationship as well as the community.
# Mỗi người phải sống một cách cởi mở sao cho cuộc sống có ích và lợi ích cho bản thân về mọi mặt tích cực, cũng như cho gia đình, các mối quan hệ và cộng đồng.
# Each human being shall be intent to not avoid problems and conflicts, but to search for solutions (for them), and to overcome them.
# Mỗi người phải không tránh né vấn đề, xung đột mà phải tìm giải pháp, vượt qua chúng.
# Each human being has the obligation to build up sufficient self-confidence and healthy self-esteem so he can meet and master all tasks and difficulties that arise in life.
# Mỗi người có nghĩa vụ xây dựng đủ sự tự tin và tự trọng lành mạnh để đối mặt và vượt qua mọi nhiệm vụ, khó khăn trong cuộc sống.
# Each human being shall always make an effort to not let himself be upset, feel uneasy nor become unsure by any tensions that appear within himself or his fellow-human beings.
# Mỗi người phải nỗ lực không để mình bị xáo trộn, lo lắng hay bất an bởi bất kỳ căng thẳng nào xuất hiện trong bản thân hoặc người khác.
# Each human being shall endeavour to shape each situation in his life in a conscious and carefully-considered way, if this opportunity is given to him.
# Mỗi người phải nỗ lực để tạo hình từng tình huống trong cuộc sống một cách có ý thức, cân nhắc kỹ lưỡng nếu có cơ hội.
# Each human being shall form himself in such a way that he doesn't fall victim to shattering thoughts and feelings through unclear, confused and unpleasant situations.
# Mỗi người phải hình thành bản thân sao cho không rơi vào những suy nghĩ, cảm xúc tiêu cực do tình huống mơ hồ, rối rắm, khó chịu.
# Each human being must always be forearmed to meet thoughts and feelings of reluctance in a relaxed way, in order to deal with them correctly and not to be at their mercy.
# Mỗi người luôn phải chuẩn bị sẵn sàng để đối mặt với những suy nghĩ, cảm xúc miễn cưỡng một cách bình tĩnh, xử lý đúng đắn và không bị chúng chi phối.
# Each human being shall endeavour to communicate with his fellow-human beings in order to express his own attitude and to represent his own opinion or &quot;learning interests&quot;.
# Mỗi người phải nỗ lực giao tiếp với người khác để thể hiện thái độ, quan điểm hoặc "sở thích học hỏi" của mình.
# Each human being shall determine goals in his life that he shall strive for and attain with forethought, attention, interest, motivation and self-confidence.
# Mỗi người phải xác định mục tiêu trong cuộc sống, phấn đấu đạt được bằng sự cân nhắc, chú ý, quan tâm, động lực và tự tin.
# Each human being must consider his life worth living in every situation.
# Mỗi người phải coi cuộc sống đáng sống trong mọi hoàn cảnh.
# Each human being must always determine his behaviour by himself, and not by external circumstances, nor by fellow-human beings or by religions, sects, philosophies, science or and other ideologies.
# Mỗi người phải luôn tự quyết định hành vi của mình, không để hoàn cảnh bên ngoài, người khác, tôn giáo, giáo phái, triết học, khoa học hay bất kỳ tư tưởng nào quyết định.


(* In the spiritual teaching the German word Empfindung and derivations like empfindungsmässig describe that factor in the human being's spiritual part which is called &quot;feeling&quot; or &quot;feeling-related&quot; in his material part. There is no word in English for Empfindung, just as it is also the case with the Gemüt, whose counterpart in the material body is the psyche.)  
(* Trong giáo lý tinh thần, từ tiếng Đức Empfindung và các biến thể như empfindungsmässig mô tả yếu tố trong phần tinh thần của con người, mà trong phần vật chất gọi là "cảm xúc" hoặc "liên quan đến cảm xúc". Tiếng Anh không có từ tương đương cho Empfindung, cũng như với Gemüt, mà đối ứng bên ngoài là psyche.)
</div>
</div>
<br>
<br>
<br>
<br>
==Life in Spiritual and Physical==
==Cuộc sống trong Tinh thần và Vật chất==
 
Chủng tộc nhân loại trên Trái Đất đang bước vào và chứng kiến một giai đoạn thay đổi vũ trụ vô cùng mạnh mẽ. Đây là một kỷ nguyên mới, một thời đại mới, ngày càng trở nên rõ ràng hơn với những con người quan sát và tiến bộ hơn về ý thức. Trong khi phần lớn nhân loại trên Trái Đất vẫn nằm sâu trong vực thẳm của sự vô minh và nô lệ ý thức, thì việc tìm ra nguyên nhân của sự suy thoái của nhân loại thông qua điều tra kỹ lưỡng, và truyền đạt điều này cho con người bằng một thông điệp và bài học đúng đắn, rõ ràng, và khai sáng đã trở thành một nhu cầu cấp thiết. Đồng thời, cũng cần chỉ ra những con đường mới, dẫn dắt nhân loại tới một tương lai của sự nhận thức có ý thức và hòa hợp.
 
<span class="mw-customtoggle-lifinspi"><small><small>[tiếp tục đọc]</small></small></span>
<div class="mw-collapsible mw-collapsed" id="mw-customcollapsible-lifinspi">


The terrestrial human race is entering and witnessing a phase of very powerful cosmic change. It is a new era, a new age, which continually and distinctly becomes clearer to the eyes of observant, consciously more advanced human beings. While most of mankind here on Earth lies in a deep abyss of ignorance and of consciousness' enslavement, it has become an urgent necessity, through thorough investigations, to find the causes of mankind's decline, and to demonstrate this to human beings in a correct, clear, and revealing message and lesson. Simultaneously, it necessitates showing new ways, which would guide mankind toward a future of conscious comprehension and harmony. <span class="mw-customtoggle-lifinspi"><small><small>[continue reading]</small></small></span>
Đã đến lúc, con người Trái Đất cần mở rộng mắt và tai, tháo gỡ những suy nghĩ bị nô lệ khỏi các giáo lý sai lầm, tự giải phóng mình khỏi những truyền thống sai trái và mọi điều xấu xa, để cuối cùng hiểu mọi thứ theo sự thật. Mong rằng con người Trái Đất hãy mở các giác quan ý thức của mình để nhận ra sự thật. Mong rằng người ấy hãy ngước nhìn lên không gian vô tận của vũ trụ, nơi các vì sao ngự trị trong sự bình yên và tôn nghiêm bất tận vượt ngoài thời gian. Mong rằng người ấy hãy nhìn lên các vì sao đó, những vì sao, trong trật tự của Tạo hóa, quay quanh qua vô số thiên niên kỷ trong sự hòa hợp hoàn hảo với các quy luật phổ quát của Tạo hóa, và trong việc thực hiện các điều răn cần tuân theo.
<div class="mw-collapsible mw-collapsed" id="mw-customcollapsible-lifinspi">It is now time, therefore, for the Earthling to open his eyes and ears and detach his enslaved thoughts from false teachings, to free himself from traditional falsehoods and all evil, and to finally comprehend everything according to the truth. May the Earth human therefore open the senses of his consciousness now to recognize truth. May he look up toward the infinite expanse of the universe, where in timelessness the stars rule in majestic peace and exaltation. May he gaze up to these stars, which, in Creative order, orbit through innumerable year millennia in perfect harmony with the universally valid laws of Creation, and in fulfilment of the commandments to be followed.  


As is the case on Earth, these stars are all ruled by Creative laws and recommendations which are integrated into the logic and love of Creation itself. There is an eternal activity of growing, timeless existing and ceasing in the endless beginning. May the Earthling look down on his Earth, because there, too, the same laws and recommendations of Creation take place in ironclad order. Man, Earth, and its manifold forms of life are all part of these same laws and recommendations, as a minuscule yet significant link in the chain of all Creative creation.  
Cũng như trên Trái Đất, các vì sao này đều tuân theo các quy luật và chỉ dẫn của Tạo hóa, được tích hợp trong logic và tình yêu của chính Tạo hóa. Có một hoạt động vĩnh hằng của sự phát triển, tồn tại vượt thời gian và biến mất trong sự khởi đầu vô tận. Mong rằng con người Trái Đất nhìn xuống Trái Đất của mình, bởi vì ở đó cũng diễn ra các quy luật và chỉ dẫn của Tạo hóa trong trật tự nghiêm ngặt. Con người, Trái Đất và muôn hình vạn trạng các dạng sống đều là một phần của các quy luật và chỉ dẫn này, như một mắt xích nhỏ bé nhưng quan trọng trong chuỗi tạo hóa của Tạo hóa.


Where nature exists by the Creative laws and recommendations, untouched by human hand, and untouched accomplishes its existence, there reigns absolute and perfect beauty, strength, dignity, and harmonious greatness without any hierarchy. However, wherever there are traces of human intervention, deliberate illogical order, and corrections become visible, all beauty, strength, dignity, order, and greatness disappear. Harmony is destroyed, changed, and made impossible. Nature then becomes, unintentionally, a witness to the lack of reason and injudiciousness of the Earthling, who likes to call himself the &quot;Crown of Creation&quot;. As a self-appointed crown of Creation, man lives in his delusion, unaware of the fact that he has put on a crown of which he is unworthy. The crown in question is far too large for him and he cannot wear it, for it threatens to crush him under its weight.  
Nơi nào thiên nhiên tồn tại theo các quy luật và chỉ dẫn của Tạo hóa, không bị bàn tay con người can thiệp, và tự nhiên hoàn thành sự tồn tại của mình, thì ở đó ngự trị vẻ đẹp tuyệt đối và hoàn hảo, sức mạnh, phẩm giá và sự vĩ đại hài hòa mà không có bất kỳ thứ bậc nào. Tuy nhiên, ở đâu có dấu vết của sự can thiệp của con người, trật tự phi logic có chủ ý và các sự sửa chữa trở nên rõ ràng, thì mọi vẻ đẹp, sức mạnh, phẩm giá, trật tự và sự vĩ đại đều biến mất. Sự hòa hợp bị phá vỡ, thay đổi và trở nên không thể thực hiện. Thiên nhiên khi ấy, một cách vô tình, trở thành bằng chứng cho sự thiếu lý trí và thiếu sáng suốt của con người Trái Đất, người thích tự gọi mình là "Vương miện của Tạo hóa". Là một "vương miện của Tạo hóa" tự phong, con người sống trong ảo tưởng, không biết rằng mình đã đội lên một chiếc vương miện mà mình không xứng đáng. Chiếc vương miện ấy quá lớn đối với anh ta và anh ta không thể đội nổi, vì nó đe dọa sẽ nghiền nát anh ta dưới sức nặng của nó.


Truly, the Earthling has developed and &quot;splendidly advanced&quot; until the third millennium. He has taken himself to the brink of a deep abyss and placed himself before the fangs of the beast of lunacy - driven by false doctrines and religious cults of malicious degeneration, which brought forth hatred, greed, vice, misery, lust, and bloodshed. He, the Earthling, self-appointed &quot;Crown of Creation&quot;, who rules or wants to rule the world and the universe, who have conquered the air, water, and fire, has long ago forgotten how to be a true and sincere human being, and how to think, act, and live by pure, spiritual standards. Hence, he has essentially forgotten how to live as a valuable human being in the &quot;Community Human Being&quot;. He has forgotten to live as a valuable person in communion with other persons. All his forms strive for purely material and materialistic objects and concerns, and he badly disregards all matters of spirit, progress, love, truth, knowledge, logic, and wisdom.  
Thật vậy, con người Trái Đất đã phát triển và "tiến bộ rực rỡ" cho đến thiên niên kỷ thứ ba. Anh ta đã tự đưa mình đến bờ vực sâu thẳm và đứng trước nanh vuốt của con thú điên loạn – bị thúc đẩy bởi những giáo lý sai lầm và các giáo phái tôn giáo suy đồi độc ác, thứ đã sản sinh ra hận thù, tham lam, thói xấu, khổ đau, dục vọng và đổ máu. Con người Trái Đất, "vương miện của Tạo hóa" tự phong, người cai trị hoặc muốn cai trị thế giới và vũ trụ, người đã chinh phục không khí, nước và lửa, từ lâu đã quên cách trở thành một con người thật sự và chân thành, cũng như cách suy nghĩ, hành động và sống theo tiêu chuẩn tinh thần thuần khiết. Do đó, anh ta về cơ bản đã quên cách sống như một con người giá trị trong "Cộng đồng Con Người". Anh ta đã quên cách sống như một người giá trị trong sự hòa hợp với những người khác. Mọi hình thức của anh ta đều hướng tới các mục tiêu vật chất và chủ nghĩa vật chất đơn thuần, và anh ta hoàn toàn coi thường mọi vấn đề thuộc về tinh thần, tiến bộ, tình yêu, sự thật, tri thức, logic và trí tuệ.


Since ancient times man on Earth has wanted only one thing: to obtain power, power under all circumstances. Upon gaining his power, man has simply used it for enslavement and bondage. Fighting has always been his sole war-cry, and the manifestation of hell his victory. Through very evil and consciousness-enslaving false doctrines, usually in cult-like religious form, man has created coercion and hypocrisy. Through them he spoke of honour and freedom, but in reality he was only thinking of consciousness' enslavement, profit, and exploitation in every way, and absolute dependence. Man on Earth has forgotten how to show his true face long ago, for he has hidden and lost it within himself with the dawn of religious, false doctrines. Because of this he now wears only a colourful mask whose effect is very stale, monotonous, indifferent, stoical, egotistical, and mask-like. Many Earth-humans have become like beasts or consciously deranged robots of the cults' false doctrines. Lacking a consciousness that is in agreement with wisdom, and in a form alien to wisdom, people spend their days, months, and years on Earth ignorant of even the tiniest amount of truthful truth. Maliciously and dishonestly they strive only for power, greed, materialism, and hatred against their fellow man and themselves. On the day their life clock stops ticking they die, filled with fear, disharmony and hatred.  
Từ thời xa xưa, con người trên Trái Đất chỉ muốn một điều: đạt được quyền lực, quyền lực dưới mọi hoàn cảnh. Khi có được quyền lực, con người chỉ dùng nó để nô dịch và trói buộc. Đấu tranh luôn là khẩu hiệu chiến tranh duy nhất của anh ta, và hiện thân của địa ngục là chiến thắng của anh ta. Thông qua những giáo lý sai lầm cực ác và nô lệ ý thức, thường ở dạng tôn giáo giáo phái, con người đã tạo ra sự cưỡng ép và đạo đức giả. Qua đó, anh ta nói về danh dự và tự do, nhưng thực tế chỉ nghĩ đến sự nô lệ ý thức, lợi nhuận và khai thác mọi mặt, và sự phụ thuộc tuyệt đối. Con người Trái Đất đã từ lâu quên cách thể hiện gương mặt thật của mình, bởi anh ta đã che giấu và đánh mất nó bên trong chính mình kể từ khi xuất hiện các giáo lý tôn giáo sai lầm. Vì vậy, giờ đây anh ta chỉ đeo một chiếc mặt nạ sặc sỡ có tác dụng rất nhạt nhẽo, đơn điệu, thờ ơ, lãnh đạm, ích kỷ và giống như mặt nạ. Nhiều người Trái Đất đã trở nên như dã thú hoặc những robot bị mất trí do các giáo lý sai lầm của giáo phái. Thiếu một ý thức phù hợp với trí tuệ, và ở dạng xa lạ với trí tuệ, con người dành cả ngày, tháng, năm trên Trái Đất mà không biết đến dù chỉ một chút sự thật thực sự. Một cách độc ác và không trung thực, họ chỉ hướng đến quyền lực, tham lam, chủ nghĩa vật chất và hận thù đối với đồng loại và chính mình. Đến ngày đồng hồ cuộc đời ngừng chạy, họ chết đi trong sợ hãi, bất hòa và hận thù.


Man has made everything subservient to him through his intellect and reasoning, and by arranging and manipulating everything around him. His ambitions thrive only on this subordination. Appearance has become far more important to him than the truth of Being. He lost the eternal truth of the spirit and Creation in its basic elements, and has clung since earliest times to unrealistic doctrines of cults. Due to his self-delusion, he valued enslaving and false doctrines far more than all the laws and recommendations in their truth and wisdom. Because of his extremely poor, confused, cult-religious philosophy of life, man believed that by rejecting the true Creative laws and recommendations, and by creating orders based on human laws, he could reform mankind in accordance with these unrealistic cults or lead it to a better future of improved living potential. Having lost the knowledge of Creation's essence in man, he wanted to force other human beings into living, using materialistic means and false religious doctrines. That is why he has enchanted the masses of terrestrial mankind with false promises, false ideals, and idols associated with false doctrines of cults. Within a short time this path led to enslavement, consciousness' constraint, exploitation, hatred, greed, and vice of the gravest extent. Wherever a remnant of trust has remained, man soon transformed it rapidly and incessantly into vicious distrust and deadly hatred. The Earthling has gradually removed himself ever more from a true life, from the spiritual intent that originated in Creation. Man has lost his knowledge of the most ancient truth and wisdom, namely, that he is the criterion for all Creative things, in creation of Creation's own perfection within itself.  
Con người đã làm cho mọi thứ trở nên phục tùng mình nhờ trí tuệ và lý trí, bằng cách sắp xếp và thao túng mọi thứ xung quanh. Tham vọng của anh ta chỉ phát triển trên nền tảng của sự phục tùng này. Vẻ bề ngoài trở nên quan trọng hơn nhiều so với sự thật của Bản Thể. Anh ta đã đánh mất sự thật vĩnh cửu của tinh thần và Tạo hóa trong những yếu tố cơ bản, và từ thời xa xưa đã bám víu vào những giáo lý phi thực tế của các giáo phái. Do ảo tưởng tự thân, anh ta coi trọng các giáo lý nô lệ và sai lầm hơn mọi quy luật và chỉ dẫn trong sự thật và trí tuệ của chúng. Vì triết lý sống cực kỳ nghèo nàn, rối rắm, mang tính giáo phái tôn giáo, con người tin rằng bằng cách bác bỏ các quy luật và chỉ dẫn thật sự của Tạo hóa, và tạo ra các trật tự dựa trên luật lệ con người, anh ta có thể cải cách nhân loại theo các giáo phái phi thực tế đó hoặc dẫn nó đến một tương lai tốt đẹp hơn. Đã đánh mất tri thức về bản chất của Tạo hóa trong con người, anh ta muốn ép buộc người khác sống theo, bằng các phương tiện vật chất và giáo lý tôn giáo sai lầm. Đó là lý do tại sao anh ta mê hoặc đám đông nhân loại Trái Đất bằng những lời hứa hão huyền, lý tưởng sai lầm và thần tượng gắn liền với các giáo lý sai lầm của giáo phái. Chỉ trong thời gian ngắn, con đường này đã dẫn đến nô lệ, ràng buộc ý thức, bóc lột, hận thù, tham lam và thói xấu ở mức độ nghiêm trọng nhất. Nơi nào còn sót lại một chút niềm tin, con người cũng nhanh chóng và liên tục biến nó thành sự nghi kỵ ác độc và thù hận chết người. Con người Trái Đất đã dần dần tự tách mình ra khỏi cuộc sống thật sự, khỏi ý định tinh thần bắt nguồn từ Tạo hóa. Con người đã đánh mất tri thức về sự thật và trí tuệ cổ xưa nhất, rằng chính mình là tiêu chuẩn cho mọi điều thuộc Tạo hóa, trong việc sáng tạo nên sự hoàn thiện của chính Tạo hóa trong bản thân.


Now the change of time and the course of a new cosmic era necessitate, with great urgency, that the Earth human turn once again in his aspirations and thinking toward the Creative spiritual truth and the real values of spiritual and conscious life. Until now only a minute sector of humanity knew, or even suspected, that the human life-form inhabits not only the terrestrial sphere, but also lives throughout the vast areas of the universe. Similarly, only a fraction of these human beings knows that the human spirit and consciousness project into the spheres of Creation that cannot be perceived through material senses. Creation, however, is the true abode of every spirit-form and, consequently, of each human being as well, within whose physical body a part of Creation itself lives.  
Giờ đây, sự thay đổi của thời đại và tiến trình của một kỷ nguyên vũ trụ mới đòi hỏi với sự cấp bách lớn lao rằng con người Trái Đất phải một lần nữa hướng khát vọng và suy nghĩ của mình về sự thật tinh thần của Tạo hóa và các giá trị thực sự của đời sống tinh thần và ý thức. Cho đến nay, chỉ một bộ phận rất nhỏ nhân loại biết, hoặc thậm chí nghi ngờ, rằng dạng sống con người không chỉ tồn tại trên Trái Đất mà còn sống khắp mọi vùng rộng lớn của vũ trụ. Tương tự, chỉ một phần nhỏ những người này biết rằng tinh thần và ý thức con người vươn vào các lĩnh vực của Tạo hóa mà không thể cảm nhận bằng các giác quan vật chất. Tạo hóa, tuy nhiên, là nơi ở thật sự của mọi dạng tinh thần, và do đó, của mỗi con người, trong thân thể vật chất của họ có một phần của chính Tạo hóa sống bên trong.


Truly, it is in the interest of every human being to strive for, and attain, spiritual and conscious expansion and depth, in order to revise his present concept of life. It is a concept of life, which had followed purely materialistic and unreal paths of faith as its course and, as a consequence, propelled the truth of the spirit into severe damnation. A reversal, however, will not be easy, because its path is overgrown with vines and thorns. Concerning the most crucial truths, frequently opposite directions have to be taken, because man must learn that through the existence of his Creative spirit, he possesses for all duration of time an immortal part, namely the spirit—a spirit that works together with the Creative realm and does not play servile role as it has been stated by cults. In fact, each human being must prove to himself that his spirit works in a Creative manner, and that he must find his perfection within himself, to ensure perfection in Creation itself. For those who have gained this knowledge, there will grow an inescapable obligation to put their own material life in the background, and to guide their spiritual existence toward Creation's monumental viewpoints, which contain an endless continuity in their constant transformation.  
Thật vậy, vì lợi ích của mỗi con người, cần nỗ lực và đạt được sự mở rộng và chiều sâu tinh thần và ý thức, để xem xét lại quan niệm sống hiện tại của mình. Đó là một quan niệm sống đã đi theo những con đường phi vật chất và phi thực tế của niềm tin, và do đó, đẩy sự thật của tinh thần vào sự nguyền rủa nghiêm trọng. Tuy nhiên, sự đảo ngược sẽ không dễ dàng, vì con đường đó đã bị bao phủ bởi dây leo và gai góc. Đối với những sự thật quan trọng nhất, thường phải đi theo hướng ngược lại, bởi vì con người phải học rằng nhờ sự tồn tại của tinh thần Tạo hóa trong mình, anh ta sở hữu một phần bất tử cho mọi thời đại, đó là tinh thần – một tinh thần làm việc cùng với cõi Tạo hóa và không đóng vai trò nô lệ như các giáo phái đã nói. Thực tế, mỗi người phải tự chứng minh cho chính mình rằng tinh thần của mình hoạt động một cách sáng tạo, và rằng anh ta phải tìm kiếm sự hoàn thiện trong chính mình, để đảm bảo sự hoàn thiện trong chính Tạo hóa. Đối với những ai đạt được tri thức này, sẽ nảy sinh một nghĩa vụ không thể tránh khỏi là đặt cuộc sống vật chất của mình sang một bên, và hướng sự tồn tại tinh thần của mình về phía các quan điểm vĩ đại của Tạo hóa, vốn chứa đựng sự liên tục vô tận trong sự chuyển hóa không ngừng.


A human being of truth knows no prejudices, for a preconceived opinion impedes any quest and discovery, and honesty itself. A human being of truth knows perfectly well that all truth and wisdom lie in the timeless flow of endless duration, so that no preconceived opinion can rightfully exist. Only facts of truth can be facts of truth, and only facts of truth can be facts of wisdom. Nothing else can be integrated into it. This is a law of the entire process of all that occurs, because every existence must complete itself in a cycle. Cause and effect find validity in all spheres if they are governed by laws and recommendations.  
Một con người của sự thật không biết thành kiến, vì thành kiến cản trở mọi tìm kiếm và khám phá, cũng như sự trung thực. Một con người của sự thật biết rõ rằng mọi sự thật và trí tuệ đều nằm trong dòng chảy vượt thời gian của sự tồn tại vô tận, do đó không có thành kiến nào có thể tồn tại hợp lý. Chỉ những sự thật mới là sự thật, và chỉ những sự thật mới là trí tuệ. Không gì khác có thể hòa nhập vào đó. Đây là quy luật của toàn bộ quá trình mọi sự kiện, bởi vì mọi tồn tại đều phải hoàn thành một chu trình. Nhân quả đều có giá trị ở mọi lĩnh vực nếu chúng bị chi phối bởi các quy luật và chỉ dẫn.


A preconceived opinion harbours all the illogic of doubt and untruth. When a human being begins to absorb within himself this information, he may obtain a clear understanding of a vicious human weakness, namely, whether or not he is beyond the standpoint of preconceived doubts and criticism or still dominated by prejudice. If he is still biased toward preconceived opinions, he ought to put this message aside and pass it on to those who are free from prejudice in their quest for truth.  
Thành kiến chứa đựng mọi sự phi logic của nghi ngờ và điều không thật. Khi một người bắt đầu tiếp nhận thông tin này, anh ta có thể hiểu rõ về một điểm yếu hiểm ác của con người, đó là liệu mình đã vượt qua quan điểm nghi ngờ và phê phán thành kiến hay vẫn bị thành kiến chi phối. Nếu anh ta vẫn còn thiên vị với các ý kiến định kiến, anh ta nên bỏ qua thông điệp này và truyền lại cho những người tự do khỏi thành kiến trên con đường tìm kiếm sự thật.


Throughout the entire universe many variations of life-forms manifest themselves based on a specific law. It is Creation's massive and invisible influence which, as an unsolvable mystery, brings about endless continuity and endless transformation. Everything that breathes life in the universe is bound in time and space by this unsolvable and mysterious law, with the exception of the spirit-forms, which exist under the same law, but are not subject to time and space limitations. Originating from within Creation, the spirit-form, however, is not impaired in its existence by the law of mortality.  
Khắp vũ trụ, nhiều dạng sống khác nhau thể hiện dựa trên một quy luật nhất định. Đó là ảnh hưởng to lớn và vô hình của Tạo hóa, như một bí ẩn không thể giải đáp, mang lại sự liên tục vô tận và sự chuyển hóa không ngừng. Mọi thứ có sự sống trong vũ trụ đều bị ràng buộc trong thời gian và không gian bởi quy luật bí ẩn này, ngoại trừ các dạng tinh thần, vốn tồn tại dưới cùng một quy luật, nhưng không bị giới hạn bởi thời gian và không gian. Xuất phát từ bên trong Tạo hóa, dạng tinh thần không bị ảnh hưởng bởi quy luật tử vong.


Likewise, everything that lives on Earth is inter-connected and subject to time and space and, therefore, to the law of existence in time and space. It is a bond of conditions in space and time, which represent a regularity of solidly fused order; the transformation of space and time in material form; the beginning and declining of coarse matter.  
Tương tự, mọi thứ sống trên Trái Đất đều liên kết với nhau và chịu sự chi phối của thời gian, không gian và do đó, của quy luật tồn tại trong thời gian và không gian. Đó là một liên kết của các điều kiện trong không gian và thời gian, đại diện cho một quy luật hợp nhất vững chắc; sự chuyển hóa của không gian và thời gian trong hình thức vật chất; sự bắt đầu và kết thúc của vật chất thô.


By possessing the knowledge of all prior facts of the past concerning terrestrial humanity, we are taught that in the most ancient days when mankind still lived in harmony with, and observance of, the Creative laws and recommendations, people's spiritual aspects and forms totally agreed with the existing natural laws. Consequently happiness, knowledge, wisdom, peace, freedom, logic, and love, as well as tranquillity and contentment, were all part of this solidly fused order. With the self-alienation from the truth of Creation, its laws and recommendations, and through false doctrines that degenerated into religions, malicious things were cultivated, e.g., hatred, discord, slavery, bloodshed, envy, greed, egoism, quarrelling, and many other inhumane manifestations. Now it is important to analyse and reveal the sustaining, destructive, negative, and degenerative forces anchored in man, so as to show the path of truth, freedom, and wisdom, which is to guide man from the desolation of his consciousness. Only when the ancient, primary significance of life and the basic significance for man's existence in his life-form are studied, can this path be charted. In the past ten thousands of years many persons of great personality have lived on Earth and endeavoured to answer the momentous questions as to the How, Where, and Why.  
Nhờ có tri thức về tất cả các sự kiện quá khứ liên quan đến nhân loại Trái Đất, chúng ta được dạy rằng vào thời cổ đại khi nhân loại còn sống hòa hợp và tuân thủ các quy luật và chỉ dẫn của Tạo hóa, các khía cạnh và hình thức tinh thần của con người hoàn toàn phù hợp với các quy luật tự nhiên hiện hữu. Do đó, hạnh phúc, tri thức, trí tuệ, hòa bình, tự do, logic và tình yêu, cũng như sự bình an và mãn nguyện, đều là một phần của trật tự hợp nhất vững chắc đó. Khi con người tự tách mình khỏi sự thật của Tạo hóa, các quy luật và chỉ dẫn của nó, và thông qua các giáo lý sai lầm suy đồi thành tôn giáo, những điều ác được gieo trồng, ví dụ: hận thù, bất hòa, nô lệ, đổ máu, ghen tị, tham lam, ích kỷ, cãi vã và nhiều biểu hiện phi nhân tính khác. Hiện nay, điều quan trọng là phải phân tích và vạch trần các lực lượng duy trì, phá hoại, tiêu cực và suy đồi nằm trong con người, để chỉ ra con đường của sự thật, tự do và trí tuệ, dẫn dắt con người ra khỏi sự hoang tàn của ý thức. Chỉ khi nghiên cứu ý nghĩa cổ xưa, cơ bản của sự sống và ý nghĩa nền tảng cho sự tồn tại của con người trong dạng sống của mình, thì con đường này mới được vạch ra. Trong hàng chục ngàn năm qua, nhiều nhân vật vĩ đại đã sống trên Trái Đất và nỗ lực trả lời những câu hỏi trọng đại về Làm thế nào, Ở đâu và Tại sao.


Their endeavours, however, were futile, and the concepts they handed down until the present time have been trampled into aridity, today, as through all times. Many of these teachers and teachings were, knowingly or unknowingly, falsified and have become a part of irrational religious dogmas. By doing so, these teachings have been changed beyond recognition. Eternal truths have been disregarded or falsified, only because man found their observance very inconvenient. Even to this day man suffers from the harsh consequences. The bearers, heralds, and advocates of truth, the true prophets, have been kicked, damned, cursed, despised, and robbed of their lives. The days of such incidents continue and are not over with here on Earth. Many New Age sages and heralds of truth shall suffer and endure a similar treatment, as the masses of humanity, misled by cults, malevolently make the heralds endure humanity's maniacal beliefs. However, the change of time, and the new cosmic era with all its penetrating truths, will help them in their struggle and ultimately bring forth victory.  
Tuy nhiên, nỗ lực của họ đều vô ích, và các quan niệm mà họ truyền lại cho đến ngày nay đều bị chà đạp thành khô cằn, như đã từng xảy ra trong mọi thời đại. Nhiều giáo lý và giáo viên trong số này, dù biết hay không, đã bị xuyên tạc và trở thành một phần của các giáo điều tôn giáo phi lý. Bằng cách đó, các giáo lý này đã bị thay đổi đến mức không thể nhận ra. Sự thật vĩnh cửu đã bị bỏ qua hoặc xuyên tạc, chỉ vì con người thấy việc thực hiện chúng là quá bất tiện. Ngay cả ngày nay, con người vẫn chịu hậu quả nặng nề. Những người mang, báo hiệu và bảo vệ sự thật, những nhà tiên tri thật sự, đã bị đánh đập, nguyền rủa, khinh miệt, bị ghét bỏ và tước đoạt mạng sống. Những ngày như vậy vẫn tiếp diễn và chưa kết thúc trên Trái Đất. Nhiều hiền triết Thời đại Mới và người báo hiệu sự thật sẽ phải chịu đựng số phận tương tự, vì đám đông nhân loại bị giáo phái lừa dối sẽ độc ác bắt họ chịu đựng niềm tin điên cuồng của nhân loại. Tuy nhiên, sự thay đổi thời đại, và kỷ nguyên vũ trụ mới với tất cả sự thật thấu suốt của nó, sẽ giúp họ trong cuộc đấu tranh và cuối cùng mang lại chiến thắng.


The present mankind on Earth lives in wicked excesses of material desires and pleasures. Man's idea of a carefree life lies exclusively in a material world where fancy clothing, an elegant residence, the best of food and beverages, financial successes, profits, gratified lusts, and vices play the most dominant roles. In his erroneous, consciously false thinking, man identifies all of this as a &quot;satisfying existence&quot; —due to his lack of knowledge concerning truth, of course. The large mass of terrestrial mankind is only striving toward acquiring immense material wealth as quickly and effortlessly as possible, simply to attain power over others. The level of material wealth, the position one occupies in society, and the profession one chooses, determine the value of a person in the world, while his spiritual and conscious values, truly the only values of importance, are entirely disregarded, smirked at, trampled, and considered stupid. Currently, a man's reputation is measured solely by his financial standing, rank, and title. For these people, the fulfilment of their final yearning is a quiet and carefree old age, proud of having attained the &quot;high&quot; level of culture. However, while the pride of Earth's mankind in the height of its culture relates to the lowest values of acquisitions, man neglects all values of true culture when compared to the development of his consciousness. A life stripped of noble humanity does not receive much attention any more concerning any mention of culture. Egoism, in its crassest form, is the strongest motivation of all human thoughts and actions, and yet, mankind is too cowardly to become aware of this fact or to admit it to themselves, even secretly. Due to the Earthling's lack of courage to face the truth, and his distorted life-style of degenerate hypocrisy, human beings fail to understand each other. Every human being lives secluded from others, deceiving and condemning himself, while, at the same time, begrudging his fellow man each breath of air.  
Nhân loại hiện nay trên Trái Đất sống trong sự thái quá xấu xa của ham muốn và khoái lạc vật chất. Quan niệm về một cuộc sống vô lo của con người chỉ nằm trong thế giới vật chất, nơi quần áo thời trang, nơi ở sang trọng, đồ ăn thức uống ngon nhất, thành công tài chính, lợi nhuận, dục vọng thỏa mãn và các thói xấu đóng vai trò chủ đạo. Trong suy nghĩ sai lầm và có ý thức sai lạc, con người coi tất cả những điều này là "sự tồn tại thỏa mãn" – tất nhiên là do thiếu tri thức về sự thật. Phần lớn nhân loại Trái Đất chỉ hướng tới việc tích lũy của cải vật chất càng nhanh càng tốt, chỉ để đạt quyền lực trên người khác. Mức độ giàu có vật chất, vị trí xã hội, nghề nghiệp mà một người chọn lựa quyết định giá trị của người đó trong xã hội, trong khi các giá trị tinh thần và ý thức – thực sự là giá trị duy nhất quan trọng – lại bị coi thường, chế giễu, chà đạp và xem là ngu ngốc. Hiện nay, danh tiếng của một người chỉ được đo bằng địa vị tài chính, chức vụ và danh hiệu. Đối với những người này, sự thỏa mãn cuối cùng là một tuổi già yên tĩnh, tự hào vì đã đạt được "trình độ văn hóa cao". Tuy nhiên, trong khi niềm tự hào của nhân loại Trái Đất về trình độ văn hóa lại liên quan đến những giá trị thấp nhất của sự sở hữu, thì con người lại bỏ bê mọi giá trị của văn hóa thực sự so với sự phát triển ý thức. Một cuộc sống không còn nhân văn cao quý không còn nhận được nhiều sự chú ý liên quan đến bất kỳ đề cập nào về văn hóa. Chủ nghĩa ích kỷ, ở dạng thô thiển nhất, là động lực mạnh nhất của mọi suy nghĩ và hành động của con người, nhưng nhân loại lại quá hèn nhát để nhận ra sự thật này hoặc thừa nhận với chính mình, dù là bí mật. Do thiếu dũng khí đối diện với sự thật và lối sống méo mó đầy giả dối, con người không thể hiểu nhau. Mỗi người sống tách biệt với người khác, tự lừa dối và kết án chính mình, đồng thời ghen tị với từng hơi thở của người bên cạnh.


Many attempts have been made to bring truth and wisdom to the Earthling, to offer him a life of knowledge of Creation and to guide him toward the path of Creation, its laws, and commandments. However, all attempts have thus far been in vain. Without exception, the ships of truth have sunk, becoming immersed in the terrestrial being's bottomless depths of lack of understanding.  
Đã có nhiều nỗ lực để mang sự thật và trí tuệ đến với con người Trái Đất, để trao cho anh ta một cuộc sống tri thức về Tạo hóa và hướng dẫn anh ta đi theo con đường của Tạo hóa, các quy luật và điều răn. Tuy nhiên, mọi nỗ lực cho đến nay đều vô ích. Không ngoại lệ, những con thuyền của sự thật đều đã chìm sâu trong vực thẳm thiếu hiểu biết của con người Trái Đất.


Truth-seeking human beings have never attacked the real evil at the root, hence they have never been able to find knowledge. They were unable to grasp the evil by the root, because they have held a superficial and erroneous life awareness and lost their actual tasks, as they have replaced the bubbling wells of infinite existence with unrealistic religious dogmas, and have let them end in insanity.  
Những người tìm kiếm sự thật chưa bao giờ tấn công tận gốc cái ác thực sự, do đó họ chưa bao giờ có thể tìm thấy tri thức. Họ không thể nắm bắt cái ác tận gốc, vì họ chỉ có nhận thức về cuộc sống nông cạn và sai lầm, đánh mất nhiệm vụ thực sự của mình, thay thế những nguồn suối vô tận của sự tồn tại bằng các giáo điều tôn giáo phi thực tế, và để chúng kết thúc trong sự điên loạn.


That which is timeless is eternal, and in timeless eternity rest the truth and wisdom of Creative strength and omnipotence. The harder a human being strives to approach this truth, the easier it will be for him to live the laws and recommendations in the Creative order. The order of all infinite continuity will shine radiantly into man's life, provided he recognizes and observes the truth of Creation, its laws, and commandments. Tranquillity, peace and love shall become his life's companions through time and space, and are evidence of the perfection of Creative harmony.
Những gì vượt thời gian là vĩnh cửu, và trong sự vĩnh cửu vượt thời gian đó chứa đựng sự thật và trí tuệ của sức mạnh và toàn năng Tạo hóa. Càng nỗ lực tiếp cận sự thật này, con người càng dễ sống theo các quy luật và chỉ dẫn trong trật tự của Tạo hóa. Trật tự của sự liên tục vô tận sẽ chiếu sáng rực rỡ vào cuộc sống của con người, miễn là anh ta nhận ra và tuân thủ sự thật của Tạo hóa, các quy luật và điều răn. Sự bình an, hòa bình và tình yêu sẽ trở thành bạn đồng hành của anh ta qua thời gian và không gian, và là bằng chứng cho sự hoàn thiện của sự hòa hợp Tạo hóa.
</div>
</div>
<br>
<br>
<br>
<br>
===Inner Values===
===Giá trị Nội tâm===


Truly, life is struggle, a repetitive dispute within one's own self. There are always the current events in life that try to divert our attention and thoughts by pushing themselves into the foreground. <span class="mw-customtoggle-innerval"><small><small>[continue reading]</small></small></span>
Thật vậy, cuộc sống là đấu tranh, là một cuộc tranh luận lặp đi lặp lại trong chính bản thân mình. Luôn luôn có những sự kiện hiện tại trong cuộc sống cố gắng làm chúng ta xao nhãng và chiếm lấy sự chú ý, đẩy chúng lên hàng đầu.
<div class="mw-collapsible mw-collapsed" id="mw-customcollapsible-innerval">However, without fail, true reason will always break forth. It does not matter whether it is drowned out by noise, covered up, distracted, overburdened, stuffed to the brim, true reason is always present, ready to break through the mound of confusion, even though it may be only a hint of a smile. A smile that stands above all else, invincible, sublime, observing man as he degrades himself, reducing himself to dust. The self of man is the most precious pearl, the greatest treasure, which he carries within himself, hidden in his innermost part, in his self - the philosopher's stone.


It is silver and gold, but is not made of these metals; it speaks directly to man - but man rarely hears it. It is the eternal light, the light of all-great-time in all the obscurity and gloom surrounding man. It wants to make man the king—but man violates it. All of man's yearning for it causes him to search frantically outside himself. Yet, it is so near—within every single human being.  
<span class="mw-customtoggle-innerval"><small><small>[tiếp tục đọc]</small></small></span>
<div class="mw-collapsible mw-collapsed" id="mw-customcollapsible-innerval">
Tuy nhiên, lý trí thật sự sẽ luôn bùng nổ. Không quan trọng nó bị nhấn chìm bởi tiếng ồn, bị che đậy, xao nhãng, quá tải, hay lấp đầy đến tận cùng, lý trí thật sự luôn hiện diện, sẵn sàng phá vỡ đống hỗn độn, dù chỉ là một gợi ý của một nụ cười. Một nụ cười đứng trên tất cả, bất khả chiến bại, cao thượng, quan sát con người khi anh ta tự hạ thấp mình, biến mình thành tro bụi. Cái tôi của con người là viên ngọc quý giá nhất, kho báu lớn nhất, mà anh ta mang trong mình, ẩn sâu trong phần sâu thẳm nhất, trong cái tôi của mình – hòn đá của nhà hiền triết.


It is the union with it that makes man capable of procreating, and with it he can create everything. However, over the millennia there have always been only a few individuals who have joined forces with it, but through this action they have created the great knowledge for all, which is the cause for progression. Impulses and motives formed the terrestrial world and environment, transforming and, consequently, creating increasingly improved external conditions, while the inner ones withered and vanished. Indeed, a reversal shall gradually become necessary in today's modern times to return to the inner values and immortal treasures for which man has searched so long outside of his self. Man has lost the appropriate measure, however, and has had to learn how to find it once again, in order for him to balance all extremes and to finally proceed to the essentials, namely, why man lives on this earth. Therefore, may all those who possess the foresight be recognized and respected by the laggards.  
Nó là bạc và vàng, nhưng không được làm từ những kim loại đó; nó nói trực tiếp với con người – nhưng con người hiếm khi nghe thấy. Nó là ánh sáng vĩnh cửu, ánh sáng của mọi Đại Kỷ nguyên trong mọi bóng tối và u ám bao quanh con người. Nó muốn biến con người thành vua – nhưng con người lại vi phạm nó. Mọi khao khát của con người về nó khiến anh ta điên cuồng tìm kiếm bên ngoài bản thân. Tuy nhiên, nó rất gần – ở trong từng con người.


The number of those who err again and again is almost infinitely large. One might ask how many errors and mistakes remain before the last human being on Earth finally comprehends where the path shall lead to, and truly does. Really, truly and verily, life is a struggle, even in joy and in love.  
Chính sự hợp nhất với nó làm cho con người có khả năng sáng tạo, và với nó, anh ta có thể sáng tạo mọi thứ. Tuy vậy, qua hàng thiên niên kỷ, chỉ có một số ít cá nhân đã hợp nhất với nó, nhưng thông qua hành động này họ đã tạo ra tri thức vĩ đại cho tất cả, điều này là nguyên nhân cho sự tiến bộ. Các xung động và động lực đã hình thành thế giới và môi trường Trái Đất, biến đổi và do đó tạo ra các điều kiện bên ngoài ngày càng hoàn thiện, trong khi các giá trị nội tâm thì héo úa và biến mất. Thật vậy, một sự đảo ngược dần trở nên cần thiết trong thời hiện đại ngày nay để trở về với các giá trị nội tâm và kho báu bất tử mà con người đã tìm kiếm quá lâu bên ngoài bản thân. Tuy nhiên, con người đã đánh mất thước đo phù hợp, và phải học cách tìm lại nó, để cân bằng mọi thái cực và cuối cùng tiến tới điều cốt yếu, đó là lý do con người sống trên Trái Đất này. Vì vậy, mong rằng tất cả những ai có tầm nhìn xa hãy được những người chậm trễ công nhận và tôn trọng.


We are allowed only occasionally to forget about this struggle and let ourselves become spellbound by the latest topics, completely fascinated by the eternal process of growing and perishing, and by the up and down and to and fro of all vital motions, which transform everything, including man. The only hope is in the inevitable and the higher, joyful goal of passing into the next higher class, where the lessons and practical tests continue. Therefore, Man of Earth, when you read these words, let it be said: Perform your duty, especially here and now, and surrender yourself to what lies before you.  
Số người sai lầm lặp đi lặp lại gần như là vô tận. Người ta có thể hỏi còn bao nhiêu lỗi và sai lầm nữa trước khi con người cuối cùng trên Trái Đất nhận ra con đường sẽ dẫn đến đâu, và thực sự làm theo. Thật sự, thực sự và thật lòng, cuộc sống là một cuộc đấu tranh, ngay cả trong niềm vui và tình yêu.


Inspired art will permit you, Earthling, some fleeing glimpses into the beauty of the spirit, whose sensations you are occasionally allowed to grasp for yourself. It is absolutely essential, therefore, that you be of an animated, easygoing and relaxed nature.  
Chúng ta chỉ thỉnh thoảng được phép quên đi cuộc đấu tranh này và để mình bị mê hoặc bởi các chủ đề mới nhất, hoàn toàn say mê với quá trình vĩnh cửu của sự sinh trưởng và tiêu vong, và với sự lên xuống, tới lui của mọi chuyển động sống, thứ biến đổi mọi thứ, kể cả con người. Niềm hy vọng duy nhất là ở điều không thể tránh khỏi và mục tiêu cao hơn, vui vẻ của việc bước sang lớp học tiếp theo, nơi các bài học và thử thách thực tế tiếp tục diễn ra. Vì vậy, Con người Trái Đất, khi bạn đọc những lời này, hãy ghi nhớ: Hãy thực hiện bổn phận của bạn, đặc biệt là ở đây và bây giờ, và hãy phó thác bản thân cho những gì đang ở phía trước.
 
Nghệ thuật truyền cảm hứng sẽ cho phép bạn, người Trái Đất, thoáng nhìn thấy vẻ đẹp của tinh thần, mà đôi khi bạn được phép cảm nhận cho chính mình. Do đó, điều hoàn toàn cần thiết là bạn phải có một bản chất sống động, dễ chịu và thư thái.
</div>
</div>
<br>
<br>
<br>
<br>
===An Important Word===
===Một Lời Quan Trọng===


The yearning for certainty burns indelibly in every single human on Earth, especially the certainty of Being and the existence far beyond his terrestrial passing away, which man calls death. This certainty can become true for every single human being once he conquers his own ego. Truly, it is only the ego's haze that prevents envisioning the kingdom of true life, spiritualness, beyond the transformation of being and the passing on. <span class="mw-customtoggle-impword"><small><small>[continue reading]</small></small></span>
Khao khát sự chắc chắn cháy bỏng không thể xóa nhòa trong mỗi con người trên Trái Đất, đặc biệt là sự chắc chắn về BẢN THỂ và sự tồn tại vượt xa cái chết vật chất mà con người gọi là cái chết. Sự chắc chắn này có thể trở thành sự thật đối với mỗi người khi anh ta chinh phục được chính cái tôi của mình. Thật vậy, chỉ có màn sương của cái tôi mới ngăn cản việc hình dung ra vương quốc của đời sống thật sự, tinh thần, vượt qua sự chuyển hóa của tồn tại và sự tiếp diễn.
<div class="mw-collapsible mw-collapsed" id="mw-customcollapsible-impword">  That is because the ego, the &quot;I&quot;, places too much emphasis on a person's own welfare until it becomes egoism with most humans. Doubts and uncertainties hang like dark storm clouds over each individual and, in fact, over all of mankind. Man on Earth is surprised by the thunder and flashes of lightning, brought on by egoism, materialism, and the remaining degrading things to which he has succumbed, making him their prisoner. To combat them must become a great priority for man.  


Only when, through cognition of truth, the sun of love, which embodies the manifestation of the spirit of life, rises on the horizon of the human psyche to chase away the thunderclouds, is man permitted to recognize how close he really is to the certainty, and how unfounded his fear and anguish have been. Unfortunately, even now for many people only the death of their physical body signifies the beginning of true life and the gradual, renewed radiance of the inner Sohar. However, in the next incarnation the same situation may arise again through man's lack of knowledge in the previous life, if, at that time, he had not been arduously struggling and labouring for improvement. The gloom of absolute or partial darkness during an existence on Earth can only be terminated through a true inner palingenesis, at which time man shall see the light of the inner senses, when the activity of the spirit of life will no longer appear as the gloomy fate that man falsely had created for himself. Ultimately, when the Sohar has begun to shine within man, he will discern the invisible, the power of the spirit and its unlimited strength as the true force, while this visual effect begins to disappear again as a shadowy pattern, but lingers on as a continuous and stimulating recollection, to be effective and beneficial for further evolution. It still remains true of many Earth beings that their naked fear lurks behind all love and the desire for all loving oneness. Man fears everything: The end of love, the death of a loved one, separation and reunion, and above all, the change from this plane of existence to the beyond. Closely linked to these fears is the pain caused by bogus knowledge and bogus teachings, namely that all life will end forever in death, always living off other lives, which it destroys and supposedly must destroy to exist itself. A truly terrible thought. Yet, it is one of terrestrial origin only and emanates from the lack of understanding of true truth. It is correct insofar as every life lives off others. However, life does not murder other lives to be able to exist and to live itself. One life is integrated into another, one life helps the other, only to expire itself at a given time once its time and duty are completed. Life is neither the continuous sacrifice nor the becoming a sacrifice the Earth human falsely assumes and fortifies through correlated false doctrines. Rather, in truth, it is only a process of growing and passing away in a sense of continuously advancing evolution, and solely in the sense of the Creative rules, laws and recommendations into which even Creation itself is integrated in every way. Therefore, for many great-times life is a process of rebirth and renewal in the cycle of passing away and growing again. Thus, expiring and death reach into the heart of life in the same way that life and growth extend deeply into the heart of death, whereby two realms merge into one, simultaneously complementing and conquering one another, to gradually bring about mutual comprehension. Life does not strive for vanquishing every single decline and death, but for overcoming decease and formation in general through evolution. Life works toward the progressive evolution of everything that has ever existed or now exists.  
<span class="mw-customtoggle-impword"><small><small>[tiếp tục đọc]</small></small></span>
<div class="mw-collapsible mw-collapsed" id="mw-customcollapsible-impword">
Đó là bởi vì cái tôi, cái "Tôi", đặt quá nhiều trọng tâm vào lợi ích cá nhân cho đến khi nó trở thành chủ nghĩa ích kỷ ở hầu hết mọi người. Sự nghi ngờ và bất an treo lơ lửng như những đám mây giông tối tăm trên mỗi cá nhân và, thực tế, trên toàn nhân loại. Con người trên Trái Đất ngạc nhiên bởi tiếng sấm và chớp, được tạo ra bởi chủ nghĩa ích kỷ, chủ nghĩa vật chất, và những điều thấp hèn còn lại mà anh ta đã bị khuất phục, biến anh ta thành tù nhân của chúng. Đấu tranh chống lại chúng phải trở thành ưu tiên lớn đối với con người.


It works toward that which is immortal in the innermost of myriads of life-forms, toward the final goal of all creations, and toward Creation and the universal consciousness. Simply stated, the real meaning of life in the material state is, in fact, the mastery over one's ego, which constantly wants to dominate, and the subsequent evolution in the wholeness of the consciousness and the spirit. Therefore, conquering oneself means that man must help his own, highest Being to victory, so he may recognize yet another still higher self, namely, the Creative self. Man will be awakened toward it through an even higher evolution. This is certainly one of the most difficult tasks of human life, yet, it is the most beautiful, most valuable, and productive, as beyond this task waits for man the greatest certainty of his all-great-time existence beyond all external and physical forms of being. Because the human life spirit within him is a fragment of the spiritual energy of Creation, it is important for him to recall the Creative root of his being, to unite through true spiritual introspection with all that within himself which is of the all-great-time. To be one with the spirit of life within himself, the part of Creation in him, means becoming absolutely free. Free from the fear of passing away, of death. To be one with a fragment of the Creative energy within also means recognition of the alter ego, the Creative self, beyond the external human ego. It is certainly the greatest experience, but for an inwardly still unprepared person also the most frightening one to encounter; to truly see and recognize oneself—one's own oldest ego, which reaches beyond all spheres and boundaries, floating past all senses into the all-great-time regions of Creation, which are beyond human comprehension. Whoever unites with a fragment of Creation within oneself, with the spirit itself, dissolves the frightening, yet truly innocuous enigma of passing on, indeed, of death. In so doing, one acknowledges death as only the other side of life, where it is nothing other than sleep, replacing daytime wakefulness in the physical realm. Man's lack of reason, his lack of knowledge, and his blindness make him believe that sleep is the darker side of life. As a result he has the same opinions concerning death. Certainly, various other factors are reflected in the fear of death, but it does not make sense to name them all. Only one more item remains to be explained. The mystery a human body can solve only partially when it is abandoning life, can be manifested clearly and truthfully by the fragment of Creation in humans; namely, the certainty of absolute human permanence in the all-great-time. The human being should direct his vision unwaveringly toward the tasks of his life on Earth, with the knowledge that the realm of coarse matter rules in this plane and the realm of fine matter in the beyond. Nevertheless, these two divided spheres of the here and the beyond are one single realm, existing in the same place, in the same time space, only in another dimension. It certainly may seem as though the sum of hardships and suffering on planet Earth is much greater than that of joy and happiness. To believe that this is indeed a fact is but one of man's fallacies. This belief has become a perilous notion, transmitted and implanted through false doctrines and confusion. Such notions are unnecessary, however, because hardships and suffering, as well as joy and happiness, always keep each other in balance. Man overrates hardships and suffering solely through his erroneous considerations, and registers and keeps them on permanent recall, while he forgets the joyous and happy events all too quickly, which then elude him. In these matters, man has not yet learned to find balance, to register the negative as well as positive in the same way, and to preserve them in his memory. The same would hold true for the opposite case, if man were to remember only the positive—beauty, joy, love, and pleasantness. Here again is no balance between the negative and the positive; one form takes the upper hand over the other, resulting in a state of non-assimilation or non-integration, which means that again one factor prevails over the other. In spite of this circumstance, man is capable of seeing and recognizing his determination as a human being, and he can change the situation and attain an island of Sohar and security from the occurrences of gloominess. The length of time required need not be a worry or concern, because until the highest goal becomes reality, millions and billions of years may have tumbled into the past. Millions and billions of years are accorded and offered to man, to smooth out the crumpled face he had caused his own home planet. Yet, he must be devoted at this time to the change offered to him for intervention in the evolutionary goal, to truly grasp the helping hand and proffered knowledge in truth, and to work toward this goal.  
Chỉ khi, nhờ nhận thức về sự thật, mặt trời của tình yêu – hiện thân cho tinh thần của sự sống – mọc lên trên chân trời tâm lý con người để xua tan những đám mây giông, con người mới được phép nhận ra mình thực sự gần với sự chắc chắn đến mức nào, và nỗi sợ hãi cũng như đau khổ của mình vô căn cứ ra sao. Thật không may, ngay cả bây giờ đối với nhiều người, chỉ cái chết của thân xác mới đánh dấu sự khởi đầu của đời sống thật sự và sự tỏa sáng dần dần của Sohar nội tâm. Tuy nhiên, trong kiếp sau, tình huống tương tự có thể lại xuất hiện do thiếu tri thức trong đời trước, nếu lúc đó con người không nỗ lực và phấn đấu cải thiện. Bóng tối tuyệt đối hoặc một phần trong suốt cuộc sống trên Trái Đất chỉ có thể kết thúc bằng một sự tái sinh nội tâm thật sự, khi đó con người sẽ nhìn thấy ánh sáng của các giác quan nội tâm, khi hoạt động của tinh thần sự sống không còn xuất hiện như số phận u ám mà con người đã tự tạo cho mình một cách sai lầm. Cuối cùng, khi Sohar bắt đầu tỏa sáng trong con người, anh ta sẽ nhận ra cái vô hình, sức mạnh của tinh thần và sức mạnh vô hạn của nó như một lực lượng thật sự, trong khi hiệu ứng thị giác này lại dần biến mất như một bóng mờ, nhưng vẫn còn như một ký ức liên tục và kích thích, có hiệu quả và mang lại lợi ích cho sự tiến hóa tiếp theo. Vẫn còn đúng với nhiều sinh linh Trái Đất rằng nỗi sợ trần trụi của họ ẩn sau mọi tình yêu và khát khao hợp nhất yêu thương. Con người sợ mọi thứ: Kết thúc của tình yêu, cái chết của người thân yêu, chia ly và đoàn tụ, và trên hết, sự chuyển đổi từ cõi tồn tại này sang cõi bên kia. Gắn liền với những nỗi sợ này là đau đớn do tri thức giả và giáo lý giả gây ra, rằng mọi sự sống sẽ kết thúc mãi mãi trong cái chết, luôn sống nhờ sự sống khác, mà nó hủy diệt và cho rằng phải hủy diệt để tồn tại. Một ý nghĩ thật sự khủng khiếp. Tuy nhiên, đó chỉ là một quan niệm có nguồn gốc Trái Đất và phát xuất từ sự thiếu hiểu biết về sự thật thực sự. Nó đúng ở chỗ mọi sự sống đều sống nhờ sự sống khác. Tuy nhiên, sự sống không giết chết sự sống khác để tồn tại và để chính nó sống. Một sự sống hòa nhập vào sự sống khác, một sự sống giúp đỡ sự sống khác, chỉ để tự mình kết thúc khi nhiệm vụ và thời gian của mình đã hoàn thành. Sự sống không phải là sự hy sinh liên tục hay trở thành vật hy sinh như con người Trái Đất sai lầm cho rằng và củng cố qua các giáo lý sai lầm liên quan. Thay vào đó, thực ra, nó chỉ là một quá trình sinh trưởng và tiêu vong theo ý nghĩa của tiến hóa liên tục, và chỉ theo các quy luật, luật lệ và chỉ dẫn của Tạo hóa mà ngay cả chính Tạo hóa cũng hòa nhập vào mọi phương diện. Do đó, trong nhiều Đại Kỷ nguyên, sự sống là quá trình tái sinh và đổi mới trong chu kỳ tiêu vong và sinh trưởng. Như vậy, sự kết thúc và cái chết chạm đến trái tim của sự sống cũng giống như sự sống và sự phát triển thâm nhập sâu vào trái tim của cái chết, nhờ đó hai cõi hòa quyện thành một, đồng thời bổ sung và chinh phục lẫn nhau, để dần dần mang lại sự thấu hiểu lẫn nhau. Sự sống không hướng tới việc đánh bại từng sự suy tàn và cái chết riêng lẻ, mà là vượt qua sự tiêu vong và hình thành nói chung thông qua tiến hóa. Sự sống hướng tới sự tiến hóa liên tục của mọi thứ từng tồn tại hoặc đang tồn tại.
 
Nó hướng tới cái bất tử trong sâu thẳm của vô số dạng sống, hướng tới mục tiêu cuối cùng của mọi sự tạo thành, và hướng tới Tạo hóa và ý thức vũ trụ. Nói đơn giản, ý nghĩa thực sự của cuộc sống trong trạng thái vật chất chính là làm chủ cái tôi luôn muốn thống trị, và sự tiến hóa tiếp theo trong sự toàn vẹn của ý thức và tinh thần. Do đó, chiến thắng bản thân nghĩa là con người phải giúp BẢN THỂ cao nhất của mình chiến thắng, để anh ta có thể nhận ra một cái tôi còn cao hơn nữa, đó là cái tôi Tạo hóa. Con người sẽ được thức tỉnh hướng về nó thông qua một tiến hóa cao hơn nữa. Đây chắc chắn là một trong những nhiệm vụ khó khăn nhất của đời người, nhưng cũng là nhiệm vụ đẹp nhất, giá trị nhất và hiệu quả nhất, vì vượt qua nhiệm vụ này là sự chắc chắn lớn lao nhất về sự tồn tại vĩnh hằng vượt trên mọi hình thái bên ngoài và vật chất. Bởi vì tinh thần sự sống trong con người là một mảnh năng lượng tinh thần của Tạo hóa, nên điều quan trọng là anh ta phải nhớ về gốc Tạo hóa của mình, hợp nhất thông qua sự tự nhìn nhận tinh thần thật sự với tất cả những gì bên trong bản thân thuộc về mọi Đại Kỷ nguyên. Hợp nhất với tinh thần sự sống trong mình, phần Tạo hóa trong mình, nghĩa là trở nên hoàn toàn tự do. Tự do khỏi nỗi sợ tiêu vong, khỏi cái chết. Hợp nhất với một mảnh năng lượng Tạo hóa trong mình cũng có nghĩa là nhận ra bản ngã khác, cái tôi Tạo hóa, vượt lên cái tôi con người bên ngoài. Đây chắc chắn là trải nghiệm lớn lao nhất, nhưng với người chưa sẵn sàng nội tâm thì cũng là trải nghiệm đáng sợ nhất; để thực sự nhìn thấy và nhận ra chính mình – cái tôi cổ xưa nhất của mình, vốn vượt lên mọi cõi và ranh giới, trôi qua mọi giác quan vào các vùng mọi Đại Kỷ nguyên của Tạo hóa, vượt ngoài sự hiểu biết của con người. Ai hợp nhất với một mảnh Tạo hóa bên trong mình, với chính tinh thần, sẽ hóa giải bí ẩn đáng sợ nhưng thực ra vô hại về sự ra đi, thực sự là cái chết. Khi làm như vậy, người đó thừa nhận cái chết chỉ là mặt còn lại của sự sống, nơi nó không gì khác ngoài giấc ngủ, thay thế sự tỉnh táo ban ngày trong cõi vật chất. Sự thiếu lý trí, thiếu tri thức và mù quáng khiến con người tin rằng giấc ngủ là mặt tối hơn của sự sống. Do đó, anh ta cũng có quan điểm tương tự về cái chết. Chắc chắn, còn nhiều yếu tố khác phản ánh trong nỗi sợ cái chết, nhưng không cần thiết phải liệt kê hết. Chỉ còn một điều nữa cần giải thích. Bí ẩn mà thân xác con người chỉ có thể giải quyết một phần khi rời khỏi sự sống, có thể được mảnh Tạo hóa trong con người thể hiện rõ ràng và trung thực; đó là sự chắc chắn về sự trường tồn tuyệt đối của con người trong mọi Đại Kỷ nguyên. Con người nên hướng tầm nhìn không lay chuyển về các nhiệm vụ của mình trên Trái Đất, với tri thức rằng cõi vật chất thô thống trị ở cõi này và cõi vật chất tinh tế ở cõi bên kia. Tuy nhiên, hai cõi phân chia này – cõi này và cõi bên kia – là một cõi duy nhất, tồn tại ở cùng một nơi, cùng một không-thời gian, chỉ là ở một chiều kích khác. Có thể dường như tổng số khó khăn và đau khổ trên hành tinh Trái Đất lớn hơn nhiều so với niềm vui và hạnh phúc. Tin rằng đó là sự thật chỉ là một trong những sai lầm của con người. Niềm tin này trở thành một quan niệm nguy hiểm, được truyền đạt và cấy ghép qua các giáo lý sai lầm và sự rối loạn. Tuy nhiên, những quan niệm như vậy là không cần thiết, bởi vì khó khăn và đau khổ, cũng như niềm vui và hạnh phúc, luôn giữ cho nhau cân bằng. Con người đánh giá quá cao khó khăn và đau khổ chỉ qua suy nghĩ sai lầm, và ghi nhớ, giữ chúng trong ký ức vĩnh viễn, trong khi lại quá nhanh quên đi những sự kiện vui vẻ và hạnh phúc, khiến chúng trở nên xa vời. Về mặt này, con người chưa học được cách tìm sự cân bằng, ghi nhận cả tiêu cực lẫn tích cực như nhau, và giữ chúng trong trí nhớ. Điều tương tự cũng đúng với trường hợp ngược lại, nếu con người chỉ nhớ đến cái tích cực – vẻ đẹp, niềm vui, tình yêu, và sự dễ chịu. Ở đây cũng không có sự cân bằng giữa tiêu cực và tích cực; một dạng lấn át dạng kia, dẫn đến trạng thái không hòa nhập, nghĩa là một yếu tố lại chiếm ưu thế hơn yếu tố kia. Dù trong hoàn cảnh nào, con người vẫn có khả năng nhìn thấy và nhận ra định mệnh của mình với tư cách là một con người, và anh ta có thể thay đổi tình trạng này và đạt được một hòn đảo Sohar và sự an toàn khỏi những biến cố u ám. Thời gian cần thiết không phải là điều đáng lo ngại, bởi vì cho đến khi mục tiêu cao nhất trở thành hiện thực, hàng triệu, hàng tỷ năm có thể đã trôi qua. Hàng triệu, hàng tỷ năm được dành cho con người, để làm phẳng khuôn mặt nhăn nhúm mà anh ta đã gây ra cho hành tinh quê hương mình. Tuy nhiên, vào thời điểm này, anh ta phải tận tâm với sự thay đổi được trao cho mình để can thiệp vào mục tiêu tiến hóa, thực sự nắm bắt bàn tay trợ giúp và tri thức được trao bằng sự thật, và nỗ lực hướng tới mục tiêu này.


‘Billy’ Eduard Albert Meier  
‘Billy’ Eduard Albert Meier  
Dòng 1.054: Dòng 1.063:
<br>
<br>
<br>
<br>
Pay heed to freedom, for it is the privilege<br />
Hãy chú ý đến tự do, vì đó là đặc quyền<br />
and prerogative of every human being and all other life-forms.<br />
và quyền lợi của mỗi con người và mọi dạng sống khác.<br />
Pay heed to love, for it is the essence of Creation,<br />
Hãy chú ý đến tình yêu, vì đó là bản chất của Tạo hóa,<br />
of human beings and of life.<br />
của con người và của sự sống.<br />
Pay heed to peace, for it is the assurance<br />
Hãy chú ý đến hòa bình, vì nó là sự đảm bảo<br />
of all positive development and unrestricted evolution.<br />
cho mọi phát triển tích cực và tiến hóa không giới hạn.<br />
Pay heed to harmony, for therein lies the<br />
Hãy chú ý đến sự hòa hợp, vì trong đó<br />
equilibrium of every thought, feeling, deed<br />
là sự cân bằng của mọi ý nghĩ, cảm xúc, hành động<br />
and everything else. <br />
và mọi thứ khác. <br />
<br />
<br />
Do not allow yourself to be rushed by the din, burdens<br />
Đừng để mình bị cuốn đi bởi tiếng ồn, gánh nặng<br />
or bustle of daily living, but remain always composed<br />
hay sự hối hả của cuộc sống thường ngày, mà hãy luôn bình tĩnh<br />
under every circumstance life presents.<br />
trong mọi hoàn cảnh mà cuộc sống đưa đến.<br />
Seek tranquillity, peace, love and freedom -<br />
Hãy tìm kiếm sự tĩnh lặng, hòa bình, tình yêu và tự do –<br />
each is a valuable element of harmony. <span class="mw-customtoggle-desidpoem"><small><small>[continue reading]</small></small></span>
mỗi thứ là một yếu tố quý giá của sự hòa hợp.
<div class="mw-collapsible mw-collapsed" id="mw-customcollapsible-desidpoem">  
 
<span class="mw-customtoggle-desidpoem"><small><small>[tiếp tục đọc]</small></small></span>
<div class="mw-collapsible mw-collapsed" id="mw-customcollapsible-desidpoem">
<br />
<br />
Allot some time every day to finding tranquillity,<br />
Hãy dành một ít thời gian mỗi ngày để tìm kiếm sự tĩnh lặng,<br />
for it affords you respite and time to contemplate.<br />
vì nó mang lại cho bạn sự nghỉ ngơi và thời gian để suy ngẫm.<br />
<br />
<br />
Practice getting along well with everyone<br />
Hãy tập làm quen tốt với mọi người<br />
but do not lose yourself in the process<br />
nhưng đừng đánh mất bản thân trong quá trình đó<br />
and always remain within the limits of your ability.<br />
và luôn ở trong giới hạn khả năng của mình.<br />
<br />
<br />
Always respect your fellow men as fellow human beings,<br />
Luôn tôn trọng đồng loại như những con người,<br />
although they may have dispositions that differ from yours;<br />
dù họ có tính cách khác bạn;<br />
indeed, even the worst among them is a creation of Creation,<br />
thật vậy, ngay cả người tồi tệ nhất trong họ cũng là một tạo vật của Tạo hóa,<br />
hence, everyone is just like you—a human being.<br />
vì vậy, ai cũng giống bạn – một con người.<br />
<br />
<br />
State your truths freely, clearly, calmly and candidly,<br />
Hãy nói sự thật của bạn một cách tự do, rõ ràng, bình tĩnh và chân thành,<br />
for only in this manner is an authentic picture created<br />
vì chỉ bằng cách này mới tạo ra một bức tranh xác thực<br />
which defines the true nature of everything.<br />
định nghĩa bản chất thật sự của mọi thứ.<br />
<br />
<br />
Allow other people to freely express their opinions,<br />
Hãy để người khác tự do bày tỏ ý kiến của họ,<br />
for they are allotted the same rights as you.<br />
vì họ cũng có quyền như bạn.<br />
<br />
<br />
Listen to others, to the bright and intellectual individuals,<br />
Hãy lắng nghe người khác, cả những người thông minh sáng suốt,<br />
and also to the obtuse, the foolish and those who lack learning,<br />
và cả những người chậm chạp, ngốc nghếch và thiếu hiểu biết,<br />
for they, too, have opinions and statements to offer.<br />
vì họ cũng có ý kiến và quan điểm để chia sẻ.<br />
<br />
<br />
But distance yourself from aggressive, boisterous and<br />
Nhưng hãy tránh xa những người hung hăng, ồn ào<br />
obstinate individuals so as not to become embroiled<br />
và bướng bỉnh để không bị cuốn vào<br />
in their pointless disputes,<br />
những cuộc tranh cãi vô nghĩa của họ,<br />
for such people insult one's consciousness,<br />
vì những người như vậy xúc phạm ý thức,<br />
humaneness and refinement;<br />
tính nhân văn và sự tinh tế;<br />
and yet, at the same time, forget not<br />
nhưng đồng thời, đừng quên rằng<br />
that they too are beings of Creation, whom you,<br />
họ cũng là những sinh linh của Tạo hóa, mà bạn,<br />
as a fellow human being, must show appropriate respect,<br />
với tư cách là con người, phải thể hiện sự tôn trọng phù hợp,<br />
even though you may find their thoughts,<br />
dù bạn có thể không chấp nhận ý nghĩ,<br />
feelings, deeds and actions unacceptable.<br />
cảm xúc, hành động và việc làm của họ.<br />
<br />
<br />
Should you draw comparisons between yourself and others,<br />
Nếu bạn so sánh mình với người khác,<br />
you will inevitably realize that others<br />
bạn sẽ nhận ra rằng người khác<br />
are either stronger or weaker than you in certain matters;<br />
trong một số mặt mạnh hơn hoặc yếu hơn bạn;<br />
this, however, is no justification for you to feel<br />
tuy nhiên, điều này không phải là lý do để bạn cảm thấy<br />
superior or inferior to them.<br />
vượt trội hay thấp kém hơn họ.<br />
<br />
<br />
Therefore, neither vain nor arrogant become,<br />
Vì vậy, đừng trở nên kiêu ngạo hay tự mãn,<br />
neither bitter nor ashamed, for there will always be<br />
đừng cay đắng hay xấu hổ, vì luôn có<br />
someone who is more eminent or less advanced than you<br />
ai đó vượt trội hoặc kém hơn bạn<br />
in learning, morality, character and the like.<br />
về tri thức, đạo đức, nhân cách, v.v.<br />
<br />
<br />
Refrain not from enjoying achievements you have gained<br />
Đừng ngần ngại tận hưởng thành quả bạn đạt được<br />
through your own honest efforts.<br />
bằng nỗ lực trung thực của mình.<br />
<br />
<br />
Delight in these accomplishments as much as you do<br />
Hãy vui mừng với những thành tựu này cũng như<br />
in setting positive objectives<br />
khi đặt ra mục tiêu tích cực<br />
and bringing them to successful completions.<br />
và hoàn thành chúng.<br />
<br />
<br />
Always be mindful of continuing your development<br />
Luôn chú ý phát triển bản thân<br />
in every possible matter, including both your personal<br />
trong mọi lĩnh vực, cả cá nhân<br />
and consciousness-related evolutions.<br />
và tiến hóa ý thức.<br />
<br />
<br />
Therefore be perpetually and humbly attentive<br />
Vì vậy, hãy luôn khiêm tốn chú ý<br />
to your personal progress, but only in a righteous manner,<br />
đến sự tiến bộ của bản thân, nhưng chỉ theo cách đúng đắn,<br />
because integrity is the only, truly positive possession<br />
bởi vì sự chính trực là tài sản thực sự tích cực duy nhất<br />
you have as a human being in these changing times.<br />
mà bạn có với tư cách là con người trong thời đại thay đổi này.<br />
<br />
<br />
Approach your work and your business with forethought<br />
Tiếp cận công việc và kinh doanh của bạn với sự thận trọng<br />
and circumspection, for good work is worthy<br />
và cẩn trọng, vì công việc tốt xứng đáng<br />
of proper compensation;<br />
được đền đáp xứng đáng;<br />
circumspection, forethought and honesty<br />
sự cẩn trọng, thận trọng và trung thực<br />
offer sound long-term rewards in business,<br />
mang lại phần thưởng lâu dài trong kinh doanh,<br />
even in a world of guile.<br />
ngay cả trong một thế giới đầy mưu mẹo.<br />
<br />
<br />
When you achieve positive, remarkable successes<br />
Khi bạn đạt được thành công tích cực, to lớn<br />
keep from becoming blinded and deafened by them and<br />
đừng để mình bị mù quáng và điếc bởi chúng mà<br />
proceed toward those things of virtuous substance.<br />
hãy hướng tới những điều có giá trị đạo đức.<br />
<br />
<br />
Be attentive also to the means and ways<br />
Hãy chú ý đến phương tiện và cách thức<br />
of the people with whom you deal;<br />
của những người bạn giao tiếp;<br />
though many strive for lofty ideals,<br />
dù nhiều người hướng tới lý tưởng cao đẹp,<br />
few reach their goals.<br />
nhưng ít người đạt được mục tiêu.<br />
<br />
<br />
Life appears filled with heroism wherever you gaze,<br />
Cuộc sống dường như đầy những hành động anh hùng ở mọi nơi bạn nhìn,<br />
but when you glance behind the scenes<br />
nhưng khi nhìn kỹ phía sau,<br />
you find only fear enveloped in a haze<br />
bạn chỉ thấy nỗi sợ được bao phủ trong màn sương mù<br />
and someone's craving for pretending<br />
và ai đó đang cố gắng tỏ ra vĩ đại hơn thực chất của mình.<br />
to be greater than he or she really is.<br />
<br />
<br />
Hence, heed not these matters to the degree where<br />
Vì vậy, đừng quá để tâm đến những điều đó đến mức<br />
you wish to imitate them; instead, recognize your true self.<br />
muốn bắt chước họ; thay vào đó, hãy nhận ra bản thân thật sự.<br />
Positively realize yourself within your own Self.<br />
Hãy nhận thức tích cực bản thân trong chính BẢN THỂ của mình.<br />
<br />
<br />
And allow these traits to permeate your entire nature.<br />
Và hãy để những phẩm chất này thấm nhuần toàn bộ bản chất của bạn.<br />
Do not feign affection for someone if, in reality,<br />
Đừng giả vờ yêu mến ai đó nếu thực tế<br />
you fail to hold such feelings for the person.<br />
bạn không có cảm xúc đó với họ.<br />
<br />
<br />
Make no pretence to your fellow men that bears no truth,<br />
Đừng giả tạo với đồng loại về điều không có thật,<br />
for honesty is a directive which, together with knowledge,<br />
vì trung thực là chỉ dẫn mà cùng với tri thức,<br />
is undeniably the path to wisdom.<br />
không thể phủ nhận là con đường dẫn đến trí tuệ.<br />
<br />
<br />
Never be cynical about sincere love,<br />
Đừng bao giờ hoài nghi về tình yêu chân thành,<br />
for love provides you with the certainty of coexisting<br />
vì tình yêu mang lại cho bạn sự chắc chắn được hòa nhập<br />
within everything there is, in both the spiritual<br />
trong mọi thứ, cả trong lĩnh vực tinh thần<br />
and the physical realms.<br />
và vật chất.<br />
<br />
<br />
And love is the true essence of Creation;<br />
Và tình yêu là bản chất thật sự của Tạo hóa;<br />
it will endure for ur-eternity and all Great Times<br />
nó sẽ trường tồn mãi mãi qua mọi Đại Kỷ nguyên<br />
beyond every conceivable hardship and disappointment.<br />
vượt lên mọi khó khăn và thất vọng có thể hình dung.<br />
<br />
<br />
Love is the actual cornerstone and the true incentive of life<br />
Tình yêu là nền tảng thực sự và động lực thật sự của cuộc sống<br />
where the aspirations form to reach higher, indeed,<br />
nơi khát vọng hình thành để vươn lên cao hơn, thực sự,<br />
to the very highest levels possible.<br />
đến những cấp độ cao nhất có thể.<br />
<br />
<br />
Love will never die, it will survive eternally<br />
Tình yêu sẽ không bao giờ chết, nó sẽ sống mãi<br />
as it pulsates in the everlasting rhythm of<br />
khi nó rung động trong nhịp điệu vĩnh cửu<br />
Creational harmony.<br />
của sự hòa hợp Tạo hóa.<br />
<br />
<br />
Forfeit every negative trait in your life with dignity and,<br />
Hãy từ bỏ mọi đặc điểm tiêu cực trong cuộc sống với phẩm giá và,<br />
through self-knowledge, leave yourself open to<br />
thông qua tự tri, hãy luôn mở lòng<br />
counsel for self-realization.<br />
đón nhận lời khuyên để tự hoàn thiện.<br />
<br />
<br />
Cheerfully accept what your positive knowledge<br />
Hãy vui vẻ chấp nhận những gì tri thức tích cực<br />
and balanced wisdom counsel you to do, and<br />
và trí tuệ cân bằng khuyên bạn làm, <br />
gain control over your thoughts, feelings, indeed,<br />
kiểm soát suy nghĩ, cảm xúc, thực sự là<br />
your entire consciousness, for in so doing you strengthen yourself<br />
toàn bộ ý thức của bạn, vì như vậy bạn sẽ mạnh mẽ hơn<br />
for unavoidable predicaments, and you will never lose heart<br />
trước những khó khăn không thể tránh khỏi, và bạn sẽ không bao giờ nản lòng<br />
even when faced with unexpected misfortune.<br />
ngay cả khi đối mặt với bất hạnh bất ngờ.<br />
<br />
<br />
Always practice loyalty and integrity,<br />
Luôn thực hành trung thành và chính trực,<br />
and never make yourself unhappy over unrighteous things<br />
và đừng bao giờ làm mình bất hạnh vì những điều không đúng<br />
or those you merely imagine.<br />
hoặc những điều bạn chỉ tưởng tượng.<br />
<br />
<br />
Free yourself from alarm and fear,<br />
Hãy giải phóng bản thân khỏi lo lắng và sợ hãi,<br />
which often times originate from loneliness,<br />
chúng thường bắt nguồn từ cô đơn,<br />
mental exhaustion and idleness.<br />
kiệt sức tinh thần và sự nhàn rỗi.<br />
<br />
<br />
Loneliness, mental exhaustion and idleness<br />
Cô đơn, kiệt sức tinh thần và nhàn rỗi<br />
are enemies of progress.<br />
là kẻ thù của tiến bộ.<br />
Seek, therefore, the company of those<br />
Vì vậy, hãy tìm đến những người<br />
who are knowledgeable and wise,<br />
có tri thức và trí tuệ,<br />
for they will teach you how to stimulate<br />
vì họ sẽ dạy bạn cách kích thích<br />
and utilize your thoughts,<br />
và sử dụng suy nghĩ,<br />
and how to actively evolve.<br />
và cách tiến hóa năng động.<br />
<br />
<br />
Always practice healthy self-discipline<br />
Luôn thực hành tự kỷ luật lành mạnh<br />
while being kind to yourself at all times,<br />
đồng thời hãy tử tế với bản thân mọi lúc,<br />
for you are an individual, an independent person,<br />
vì bạn là một cá nhân, một người độc lập,<br />
who requires not only the pleasant kindness of others<br />
người không chỉ cần sự tử tế dễ chịu từ người khác<br />
but also the consideration you provide yourself.<br />
mà còn cần sự quan tâm bạn dành cho chính mình.<br />
<br />
<br />
You are a creation of Creation, the universe,<br />
Bạn là một tạo vật của Tạo hóa, vũ trụ,<br />
and in no way are you any less than your fellow man,<br />
và bạn không hề kém hơn đồng loại,<br />
the trees, plants, all animal species or the celestial bodies<br />
cây cối, thực vật, mọi loài động vật hay các thiên thể<br />
in the infinite vastness of universal space.<br />
trong không gian vũ trụ vô tận.<br />
<br />
<br />
You have the right to be alive and to exist on this Earth,<br />
Bạn có quyền được sống và tồn tại trên Trái Đất này,<br />
regardless of who and what you may be,<br />
dù bạn là ai và là gì,<br />
and it matters not if you comprehend<br />
và không quan trọng bạn có hiểu<br />
the unfolding of the universe in the way Creation,<br />
quá trình vận động của vũ trụ theo cách Tạo hóa,<br />
the Universal Consciousness, intends it.<br />
Ý thức Vũ trụ, dự định hay không.<br />
<br />
<br />
Nothing unfolds without Creation's love,<br />
Không gì diễn ra mà không có tình yêu của Tạo hóa,<br />
and it will not do so unless it is within the framework<br />
và nó cũng sẽ không diễn ra nếu không nằm trong khuôn khổ<br />
of the Creation-given laws and directives.<br />
các quy luật và chỉ dẫn do Tạo hóa ban cho.<br />
<br />
<br />
Accept, then, that you only exist because this is how it was<br />
Hãy chấp nhận rằng bạn chỉ tồn tại vì điều đó đã được<br />
intended to be and because it is predetermined for you<br />
định sẵn và quy định cho bạn<br />
through the ur-eternally everlasting, Creational plan.<br />
thông qua kế hoạch Tạo hóa vĩnh hằng.<br />
<br />
<br />
Live, therefore, in freedom, love, peace and harmony<br />
Vì vậy, hãy sống trong tự do, tình yêu, hòa bình và hòa hợp<br />
among similar-minded individuals and<br />
giữa những người cùng chí hướng và<br />
with all of Creation's creatures.<br />
với mọi sinh linh của Tạo hóa.<br />
<br />
<br />
Live also in peace, love, freedom<br />
Cũng hãy sống trong hòa bình, tình yêu, tự do<br />
and harmony with Creation,<br />
và hòa hợp với Tạo hóa,<br />
regardless of what you may perceive Creation to be.<br />
dù bạn cảm nhận Tạo hóa là gì.<br />
<br />
<br />
Live also in peace, love, freedom, and harmony with yourself,<br />
Cũng hãy sống trong hòa bình, tình yêu, tự do và hòa hợp với chính mình,<br />
your psyche and your personality—<br />
tâm lý và nhân cách của bạn—<br />
regardless of your deeds, thoughts, feelings, contemplations<br />
dù hành động, suy nghĩ, cảm xúc, suy ngẫm<br />
and aspirations throughout the rigors of daily life.<br />
và khát vọng của bạn ra sao qua những thử thách của đời sống thường nhật.<br />
<br />
<br />
Never lose sight of this,<br />
Đừng bao giờ quên điều này,<br />
regardless of all the hurriedness, drudgery,<br />
dù cho có bao nhiêu vội vã, vất vả,<br />
disappointments, broken dreams, negations and tears.<br />
thất vọng, mộng vỡ, phủ nhận và nước mắt.<br />
In spite of the turmoil surrounding you,<br />
Dù xung quanh bạn có bao nhiêu biến động,<br />
the world is indeed beautiful and life is worth living.
thế giới thực sự vẫn đẹp và cuộc sống đáng sống.
</div>
</div>


==The Peace Meditation==
==Thiền Hòa Bình==
<br>
<br>
''Saalome gam naan ben uurda, gan njjber asaala hesporoona!''
''Saalome gam naan ben uurda, gan njjber asaala hesporoona!''


''Peace be on Earth, and among all beings!''
''Hòa bình trên Trái Đất, và giữa mọi sinh linh!''
<br>
<br>
<br>
<br>
Old Lyran written as: Salome gam nan ben Urda - gan njber asala hesporona!<br>  
Old Lyran written as: Salome gam nan ben Urda - gan njber asala hesporona!<br>  
pronounced as: Saalome gam naan ben uurda gan njjber asaala hesporoona!<br>
pronounced as: Saalome gam naan ben uurda gan njjber asaala hesporoona!<br>
English: Peace be on the Earth, and among all created creations!<br>
English: Hòa bình trên Trái Đất, và giữa mọi Tạo hóa đã được tạo ra!<br>
Deutsch: Friede sei auf der Erde, und unter allen Geschöpfen!<br>
Deutsch: Friede sei auf der Erde, und unter allen Geschöpfen!<br>
Tiếng Việt: Hòa bình trên Trái Đất, và giữa mọi sinh linh!
===Giới thiệu===


===Introduction===
Vào mùa xuân năm 1984, các thành viên FIGU tại Thụy Sĩ bắt đầu thực hành cái gọi là THIỀN HÒA BÌNH. Được tổ chức bởi những người bạn ngoài hành tinh của chúng ta đến từ Plejares, thiền hòa bình này nhằm mục đích khởi xướng một bước ngoặt tích cực cho tương lai của nhân loại Trái Đất. Mục đích là thông qua việc phát ra các xung lực mạnh mẽ và hợp lý, một cực tích cực có thể được tạo ra để chống lại “trường lực” tiêu cực bao quanh Trái Đất giống như một chiếc chuông khổng lồ, ảnh hưởng đến dân số Trái Đất và toàn bộ tự nhiên. Trường lực tiêu cực này được hình thành, và tiếp tục được củng cố, qua nhiều thế kỷ tư duy tôn giáo-giáo phái, cực đoan và suy đồi của con người Trái Đất. Để đảo ngược năng lượng tiêu cực này, ý tưởng là tạo ra các “xung lực đối lập” mạnh mẽ, mà người ngoài hành tinh sẽ gửi đến Trái Đất thông qua một đĩa telemeter lơ lửng cao trên Trung tâm Semjase-Silver-Star, kết hợp với một số thiết bị khác và sự hỗ trợ của hơn 3,5 tỷ người trong liên minh Plejaren. Chúng tôi, tại FIGU, đã phát hiện rằng việc khởi xướng hành động này rõ ràng đã chứng minh được sự thành công. Để minh họa cho điều này, và xa hơn trong văn bản này, chúng tôi cung cấp các trích đoạn từ các cuộc trò chuyện thực tế đã diễn ra giữa Ptaah và Semjase, để làm rõ lý do của họ đằng sau vấn đề này cũng như các thông tin liên quan khác.


In the spring of 1984, FIGU members in Switzerland began meditating with the so-called PEACE MEDITATION. Organized by our extraterrestrial friends from the Plejares, this peace meditation was intended to initiate a turn for the better in the terrestrial humankind's future. The intent was that through the emission of powerful and logical impulses, a positive polarity can be forged to counteract the negative "force field" surrounding the Earth much like a huge bell, which influences the terrestrial population and all nature. This negative force field was established, and continues to be entrenched, by several centuries of religious-sectarian, extremist and deteriorated terrestrial human thinking. To reverse this negative energy, therefore, the concept has been to produce dynamic "counter impulses," which the extraterrestrials would send to Earth via a telemeter disk hovering high above the Semjase-Silver-Star-Center, coupled with some other devices and the assistance of over 3.5 billion humans within the Plejaren federation. We, at FIGU, have since discovered that by initiating this action the concept has obviously proved to be successful. To this end, and a bit further along in this text, we provide excerpts from the actual contact conversations which took place between Ptaah and Semjase, respectively, so as to illustrate their reasoning behind this matter and other relevant background information.
Vì nhân loại Trái Đất, dù tốt hay xấu, đều chịu trách nhiệm cho tình trạng của chính mình cũng như của hành tinh, nên cũng chịu trách nhiệm cho quá trình chữa lành. '''Vì lý do này, chúng tôi kêu gọi mọi người hợp lý và có trách nhiệm''' tham gia vào Thiền Hòa Bình của FIGU. Càng nhiều người tham gia, lực lượng tích cực-trung lập sẽ càng lớn mạnh!


Since terrestrial humankind, for better or for worse, is accountable for its own condition as well as for that of the planet, it is accountable also for the healing process. '''For this reason we call upon every rational and responsible human''' to participate in FIGU's Peace Meditation. The more people who become involved, the greater and more powerful will be the positive-neutral force!
Chúng tôi không muốn gây ra hay gieo rắc nỗi sợ hãi cho mọi người: Những mối đe dọa về Thế chiến III và các thảm họa khác vẫn chưa được loại bỏ! Những nỗ lực liên tục và đa dạng vô cùng của tất cả mọi người sẽ cần thiết trong một thời gian dài tới đây, để một ngày nào đó trong tương lai xa, nhân loại Trái Đất sẽ suy nghĩ và hành động một cách hòa bình hơn.


While we do not wish to trigger or put any fear into people: Threats of World War III and other disasters have not been eliminated! Continuous and immensely diverse efforts on everyone's part will be required for a long time to come, so that one day in the distant future, terrestrial humankind will think and act in a more peaceful manner.
Vì mọi sự thay đổi tốt hơn hay xấu đi đều luôn là hệ quả của quyết định và nỗ lực của từng cá nhân, nên phương châm cho tất cả người hợp lý nên là giữ cho đôi tay không nhàn rỗi. Họ không nên để bản thân bị thúc ép trên con đường đời như một đàn cừu dưới ảnh hưởng của bản năng tập thể. Thật vậy, họ phải tự định hình và chỉ đạo vận mệnh của chính mình. Do đó, bất cứ ai sống theo phương châm ngu ngốc và ghét loài người “sau ta là hồng thủy” nên thay vào đó nói “sống và giúp sống”, điều này chúng tôi đưa ra để chỉ ra rằng sự tái sinh (luân hồi) không chỉ là một lý thuyết triết học mang tính suy đoán. Luân hồi là một thực tế và có thể được chứng minh bằng logic. Tất cả con người sẽ tái sinh nhiều lần trên Trái Đất (bất kể một người có sẵn sàng thừa nhận điều này hay không), và trong lần tái sinh, họ sẽ trở lại chính xác loại thế giới mà họ đã góp phần tạo dựng trong quá khứ. Và điều này không quan trọng liệu sự đóng góp của họ là chủ động hay bị động, phá hoại hay xây dựng.


Since every turn for the better, or the worse, is always a consequence of every individual's decisions and efforts, the motto for all rational people should be to keep idle hands active. They must not allow themselves to be prodded along the path of life like a herd of sheep under the influence of their collective instinct. Indeed, they must shape and direct their own destiny. Therefore, anyone who lives by the foolish and misanthropic maxim "after me the flood" should instead say "live and help live," which we offer here to indicate that rebirth (reincarnation) is not merely a speculative, philosophic theory. Reincarnation is a fact and can be proven through logic. All human beings will repeatedly incarnate on Earth (regardless of whether one willingly acknowledges this or not), and in their rebirth they will re-enter the precise type of world they helped shape in the past. And it matters little whether their assistance in shaping the world was active or passive, destructive or constructive.
===Thiền Hòa Bình trên thực tế===


===The Peace Meditation in practical terms===
====Ai có thể tham gia?====


====Who can participate?====
Bất kỳ ai có ý thức vật chất rõ ràng (không bị ảnh hưởng bởi ma túy, rượu hoặc bệnh tâm thần nặng) đều có thể tham gia thiền. Điều quan trọng là quyết định tham gia thiền hòa bình phải hoàn toàn tự nguyện. Người tham gia, ví dụ như một đứa trẻ, không được ép buộc phải tham gia.


Anyone can participate in the meditation who possesses a clear, material consciousness (which must not be impaired by drugs, alcohol or a severe psychological illness). It is imperative that the decision to participate in the peace meditation is completely voluntary. Participants, say, a child for instance, must not be commanded into joining.
====Người tham gia nên bao nhiêu tuổi?====


Ngay khi một đứa trẻ đủ lớn để hiểu vấn đề (và chỉ khi đứa trẻ tự nguyện và chủ động yêu cầu tham gia).


====How old should the participant be?====
====Lịch trình Thiền Hòa Bình là gì?====
 
As soon as a child is old enough to comprehend the issues (and only if the child willingly and voluntarily requests to participate).
 
 
====What is the schedule of the Peace Meditation?====
<br>
<br>
* [http://ca.figu.org/peace-meditation.html FIGU Canada – Peace Meditation schedule information]
* [http://ca.figu.org/peace-meditation.html FIGU Canada – Thông tin lịch thiền hòa bình]
* [http://au.figu.org/peace_meditation.html FIGU Australia – Peace Meditation schedule information]
* [http://au.figu.org/peace_meditation.html FIGU Australia – Thông tin lịch thiền hòa bình]
* [http://forum.figu.org/us/messages/863/1973.html?1527832751 FIGU English Forum - USA Time Zone information by user PatM - Peace Meditation schedule information]
* [http://forum.figu.org/us/messages/863/1973.html?1527832751 FIGU English Forum - USA Time Zone information by user PatM - Thông tin lịch thiền hòa bình]
* [http://theyfly.com/peace-meditation-time-tables TheyFly (Michael Horn) - Peace Meditation schedule information]
* [http://theyfly.com/peace-meditation-time-tables TheyFly (Michael Horn) - Thông tin lịch thiền hòa bình]
* [https://creationaltruth.org/Events/Peace-Meditation CreationalTruth (United States Online FIGU-Interest Group for Mission-Knowledge) - Peace Meditation schedule information]
* [https://creationaltruth.org/Events/Peace-Meditation CreationalTruth (United States Online FIGU-Interest Group for Mission-Knowledge) - Thông tin lịch thiền hòa bình]
<br>
<br>
<br>
<br>
====How am I to meditate?====
====Tôi nên thiền như thế nào?====


Prior to beginning any type of meditation, we recommend that you read the book ''Introduction into Meditation'' (however, this is not a requirement). This book is available in English and German. The meditation process as such consists of softly whispering or speaking the meditation sentence for the entire 20 minutes. Try not to pursue any straying thoughts; this means allowing no thoughts to enter the mind that are not part of the meditation procedure. Concentrate solely on the sentence "Salome gam nan . . ." Should you catch yourself concentrating on other thoughts, return to focusing on the meditation sentence. A very important point for the success of the peace meditation is based on the proper intonation and pronunciation of the sentence to avoid emphasizing the wrong syllables.
Trước khi bắt đầu bất kỳ loại thiền nào, chúng tôi khuyến nghị bạn đọc cuốn sách ''Introduction into Meditation'' (tuy nhiên, điều này không bắt buộc). Cuốn sách này có sẵn bằng tiếng Anh và tiếng Đức. Quá trình thiền bao gồm việc thì thầm nhẹ hoặc đọc thầm câu thiền trong suốt 20 phút. Cố gắng không để tâm trí bị xao lạc; điều này có nghĩa là không để bất kỳ ý nghĩ nào không liên quan đến quá trình thiền lọt vào tâm trí. Chỉ tập trung vào câu “Salome gam nan . . .” Nếu bạn nhận ra mình đang nghĩ về điều khác, hãy quay lại tập trung vào câu thiền. Một điểm rất quan trọng cho sự thành công của thiền hòa bình là phát âm và nhấn âm đúng để tránh nhấn sai âm tiết.


The vowels in the following meditation sentence -
Các nguyên âm trong câu thiền sau -


'''&quot;Saalome gam naan ben uurda, gan njjber asaala hesporoona!&quot;'''
'''&quot;Saalome gam naan ben uurda, gan njjber asaala hesporoona!&quot;'''


are pronounced in English phonetics as follows:
được phát âm theo ngữ âm tiếng Anh như sau:


S'''aa'''lome ('''aa''' = f'''a'''ther) gum n'''aa'''n ('''aa''' = f'''a'''ther) ben '''uu'''rda ('''uu''' = cr'''e'''w, m'''oo''') gun neeber as'''aa'''la ('''aa''' = f'''a'''ther) hespor'''o'''na ('''o''' = t'''o'''ne, g'''o''').
S'''aa'''lome ('''aa''' = f'''a'''ther) gum n'''aa'''n ('''aa''' = f'''a'''ther) ben '''uu'''rda ('''uu''' = cr'''e'''w, m'''oo''') gun neeber as'''aa'''la ('''aa''' = f'''a'''ther) hespor'''o'''na ('''o''' = t'''o'''ne, g'''o''').


Here is an audio clip of the above meditation sentence:
Đây là một đoạn âm thanh của câu thiền trên:


[[File:Salome.mp3]]<br>
[[File:Salome.mp3]]<br>
Dòng 1.318: Dòng 1.325:
<br>
<br>


====How does the Peace Meditation function?====
====Thiền Hòa Bình hoạt động thế nào?====


The meditation sentence is composed of words from the Lyran language, a language previously spoken on Earth 289,000 years ago and then again 13,500 years ago by the ancient Lyra-Vega descendants when the extraterrestrials inhabited this planet for a short period. By speaking (or thinking!) this sentence in unison as a group, certain impulses are released from the stored data banks known as the Akashic Records. These records envelop the Earth and every thought and other impulse generated by all humans who have ever lived, currently live or will live on this planet in the future, are stored therein. Through the accumulation of stored unconscious impulses within every meditator, and because of the intensity they generate (after all, more than 3.5 billion extraterrestrials participate in the peace meditation as well), negative force fields are covered up and increasingly neutralized.
Câu thiền được cấu thành từ các từ trong ngôn ngữ Lyran, một ngôn ngữ từng được nói trên Trái Đất cách đây 289.000 năm và sau đó một lần nữa cách đây 13.500 năm bởi những hậu duệ cổ đại của Lyra-Vega khi những người ngoài hành tinh này cư ngụ trên hành tinh này trong một thời gian ngắn. Khi cùng nhau đọc hoặc nghĩ câu này, một số xung lực nhất định sẽ được giải phóng từ các ngân hàng dữ liệu được gọi là Akashic Records. Những ngân hàng này bao quanh Trái Đất và mọi ý nghĩ cũng như xung lực khác do tất cả con người từng sống, đang sống hoặc sẽ sống trên hành tinh này tạo ra đều được lưu trữ ở đó. Thông qua sự tích lũy các xung lực vô thức được lưu trữ trong mỗi người thiền, và nhờ vào cường độ mà họ tạo ra (dù sao thì cũng có hơn 3,5 tỷ người ngoài hành tinh cùng tham gia thiền hòa bình), các trường lực tiêu cực sẽ bị che phủ và dần dần được trung hòa.
<br>
<br>
<br>
<br>
====Seating position, sitting aids, and the surroundings====
====Tư thế ngồi, dụng cụ hỗ trợ và môi trường xung quanh====
 
The peace meditation is best conducted in small or large groups, however anyone can also do it alone.


A meditation pyramid aids the meditator. It serves as a focal point, an enhancer of personal thought vibrations, and as a relay station to the energy center in the Semjase-Silver-Star-Center in Switzerland. Such pyramids, made from copper according to specifications supplied by the Plejaren, are sold at the Semjase-Silver-Star-Center in Switzerland, or one can be built by the meditator him- or herself.
Thiền hòa bình tốt nhất nên được thực hiện theo nhóm nhỏ hoặc lớn, tuy nhiên ai cũng có thể thực hiện một mình.


The meditation pyramid is placed either on a table if the person(s) meditates while sitting at the table, or in a slightly elevated position on a stool on the floor (the top of the antenna should be level with the meditators' foreheads). When several meditators of varying height participate in the meditation, an average level may be selected.
Một kim tự tháp thiền hỗ trợ người thiền. Nó đóng vai trò là điểm tập trung, tăng cường rung động suy nghĩ cá nhân, và là trạm chuyển tiếp đến trung tâm năng lượng tại Semjase-Silver-Star-Center ở Thụy Sĩ. Những kim tự tháp này, làm bằng đồng theo thông số kỹ thuật do Plejaren cung cấp, được bán tại Semjase-Silver-Star-Center ở Thụy Sĩ, hoặc người thiền có thể tự làm.


Using a compass, one of the pyramid's diagonal lines must be aligned due north; that is, the four corner points are directed toward the four cardinal points of the compass, namely North, South, East and West. When meditating as a group (two or more persons), we recommend that someone be designated beforehand who signals the beginning and the end of the peace meditation.
Kim tự tháp thiền được đặt trên bàn nếu người thiền ngồi quanh bàn, hoặc ở vị trí hơi cao trên ghế nhỏ trên sàn (đỉnh ăng-ten nên ngang với trán của người thiền). Khi có nhiều người thiền với chiều cao khác nhau, có thể chọn mức trung bình.


Dùng la bàn, một đường chéo của kim tự tháp phải hướng về phía bắc; tức là bốn điểm góc hướng về bốn hướng chính của la bàn: Bắc, Nam, Đông và Tây. Khi thiền theo nhóm (hai người trở lên), chúng tôi khuyến nghị nên chỉ định trước một người báo hiệu bắt đầu và kết thúc thiền hòa bình.


'''Posture:'''
'''Tư thế:'''


# The meditators either sit at a normal height (no upholstered seats or the like) around a table, or else, they take a lotus/cross-legged position or sit on their haunches on a carpeted surface, whereby a small stool or a cushion, blanket, and so forth, is used as a seat. It is important that the spine and the head be relaxed and upright throughout the entire meditation period.
1. Người thiền ngồi ở chiều cao bình thường (không dùng ghế bọc nệm hoặc tương tự) quanh bàn, hoặc ngồi kiết già/ngồi khoanh chân hoặc ngồi xổm trên thảm, có thể dùng ghế nhỏ, đệm, chăn v.v. làm chỗ ngồi. Quan trọng là cột sống và đầu phải thả lỏng và thẳng suốt thời gian thiền.
# The minimum distance to the pyramid must be more than 50 cm (20"), measured from the chest to the pole of the antenna.
2. Khoảng cách tối thiểu đến kim tự tháp phải lớn hơn 50 cm, đo từ ngực đến đầu ăng-ten.
# Participants seated around a table hold hands with those beside them and are, therefore, linked together in a closed circle. The palm of the left hand points upward and clasps from underneath the right hand of the person to the left, while the right hand, palm down, holds the left open palm of the person to the right.
3. Những người ngồi quanh bàn nắm tay nhau tạo thành vòng tròn khép kín. Lòng bàn tay trái hướng lên, nắm từ dưới bàn tay phải của người bên trái, còn bàn tay phải, lòng úp xuống, nắm lòng bàn tay trái mở của người bên phải.
# Another permissible position while not holding hands is as follows: When meditating on the floor, the back of the open palm may be placed upon the knees, while the fingertips, curled upwards, point toward the meditator's forehead. As a variation, the hands can be placed, palm-down, upon the person's own thighs, whereby the fingertips rest at the knees.
4. Một tư thế khác khi không nắm tay: Khi thiền trên sàn, mu bàn tay mở đặt lên đầu gối, các ngón tay hơi cong hướng lên trán. Hoặc đặt lòng bàn tay úp lên đùi, ngón tay chạm đầu gối.
# In another version, for those sitting on the floor (5 persons or more), the person's own left thigh (above the knee) and the thigh of the meditator to the right serve to support the person's hands (which are positioned as described in #3).
5. Với nhóm 5 người trở lên ngồi dưới sàn, đùi trái của bản thân (phía trên đầu gối) và đùi của người bên phải sẽ đỡ hai bàn tay (đặt như mô tả ở mục 3).
# When the individual meditates at a table, both arms are extended toward the left and right sides of the pyramid in front of the individual, hands held open vertically with fingertips pointing toward the pyramid while the narrow edge of the palms rests on the table.
6. Nếu thiền ở bàn, hai tay duỗi sang hai bên kim tự tháp trước mặt, bàn tay mở thẳng đứng, ngón tay hướng về phía kim tự tháp, cạnh bàn tay chạm mặt bàn.
# The meditation, respectively speaking the Lyran sentence, is performed with the eyes closed.
7. Thiền, tức là đọc câu Lyran, thực hiện với mắt nhắm.


At the end of the 20 minutes, possibly signalled through a muffled beep (e.g., put a towel over a flower pot that covers a kitchen alarm or the like), the participants should "rest" with closed eyes, while holding the same position 2-3 minutes longer until the designated person announces "yes."
Kết thúc 20 phút, có thể báo hiệu bằng tiếng bíp nhẹ (ví dụ, phủ khăn lên chậu hoa che chuông báo bếp), người tham gia nên “nghỉ” với mắt nhắm, giữ nguyên tư thế thêm 2-3 phút cho đến khi người chỉ định thông báo “được rồi”.


Ensure that the meditation is performed without disturbances; hence, free from pagers or [cellular] phones ringing, unannounced visitors at the door, TV sounds or similar noise!
Đảm bảo thiền không bị làm phiền; không có tiếng chuông điện thoại, khách không báo trước, tiếng TV hay các tiếng ồn tương tự!
<br>
<br>
<br>
<br>
====Is the Peace Meditation dangerous?====
====Thiền Hòa Bình có nguy hiểm không?====


The Peace Meditation is completely harmless and enjoyable to all the participants as long as the meditator adheres to the aforementioned explanations and instructions. A possible side effect may be that inexperienced individuals find discomfort if their legs fall asleep or the like.
Thiền Hòa Bình hoàn toàn vô hại và đem lại sự dễ chịu cho người tham gia miễn là tuân thủ các hướng dẫn đã nêu. Tác dụng phụ có thể có là người mới tập cảm thấy khó chịu nếu chân bị tê hoặc tương tự.
<br>
<br>
<br>
<br>
====What did our extraterrestrial friends say about the topic of peace meditation?====
====Bạn bè ngoài hành tinh của chúng ta nói gì về thiền hòa bình?====
<br>
<br>
'''[[Contact Report 136|136th Contact]] conversation, Tuesday, October 14, 1980, 11:41 p.m.'''
'''[[Contact Report 136|136th Contact]] conversation, Tuesday, October 14, 1980, 11:41 p.m.'''
<br>
<br>
<br>
<br>
'''Billy:''' I know, and that's probably how it'll stay because the people on Earth are not likely to alter their ways so quickly and accept the truth that changes could still be invoked, for the better, I mean.
'''Billy:''' Ich weiss, und so wird es wohl auch bleiben, weil die Menschen auf der Erde ihre Art wohl nicht so schnell ändern werden und die Wahrheit nicht akzeptieren, dass Veränderungen zum Besseren noch herbeigeführt werden könnten.
 
<br>
'''Semjase:''' While you are not permitted to speak about it at this point so as to endanger the success, it is still advisable that great efforts be made to change various future incidents for the positive, although they seem to be inevitable now. Toward the latter part of 1983 or spring of 1984, we are planning to introduce an effective peace meditation to benefit Earth, its inhabitants, and events that will occur there. Included in this effort will be everyone on Erra and many members from our federation, whose total will comprise more than 3.5 billion humans. This will produce an extremely powerful energy force through which the terrestrials and their actions, hence their occurrences, should be influenced and political confusion resolved. These efforts will also lead to freeing Russia and other countries from their current dictatorship status. The procedures have been instituted and mandated by the High Council, who have found a permissible method to intervene using a particular cosmic clause that could be used to influence terrestrial affairs. As part of the result brought about by these peace efforts, the inhumane wall will fall, which currently divides Germany into two separate countries, thus the two sectors will be reunited into one. Every group member is asked to help, for the strength and initiative of each and every last one is imperative, as is the assistance of other humans on Earth who will voluntarily join you in this effort. In this regard you are only permitted to speak about the peace meditation and its purpose in the peace effort. You may not mention the issues I previously told you about and which I specifically named just now. Should you not adhere to these instructions and speak about these items, you will not only jeopardize all efforts in this direction but the anticipated successes commencing in 1987 will not occur either; they may even transform into something negative.
<br>
'''Billy:''' Tôi biết, và có lẽ nó sẽ vẫn như vậy, bởi vì con người trên Trái Đất có lẽ sẽ không thay đổi cách sống của họ nhanh như vậy và không chấp nhận sự thật rằng những thay đổi tích cực vẫn còn có thể thực hiện được.
'''Semjase:''' Mặc dù lúc này bạn không được phép nói về điều đó để không gây nguy hiểm cho thành công, nhưng vẫn nên nỗ lực lớn để thay đổi các sự kiện tương lai theo hướng tích cực, dù chúng hiện tại có vẻ như không thể tránh khỏi. Vào cuối năm 1983 hoặc mùa xuân 1984, chúng tôi dự định giới thiệu một thiền hòa bình hiệu quả để mang lại lợi ích cho Trái Đất, cư dân của nó và các sự kiện sẽ xảy ra ở đó. Trong nỗ lực này sẽ có sự tham gia của tất cả mọi người trên Erra và nhiều thành viên từ liên minh của chúng tôi, tổng cộng hơn 3,5 tỷ con người. Điều này sẽ tạo ra một lực lượng năng lượng cực kỳ mạnh mẽ, nhờ đó nhân loại Trái Đất và hành động của họ, cũng như các sự kiện, sẽ được tác động và sự hỗn loạn chính trị sẽ được giải quyết. Những nỗ lực này cũng sẽ dẫn đến việc giải phóng nước Nga và các quốc gia khác khỏi tình trạng độc tài hiện tại. Quá trình này đã được thiết lập và chỉ đạo bởi Hội đồng Cao cấp, những người đã tìm ra một phương pháp cho phép can thiệp bằng cách sử dụng một điều khoản vũ trụ đặc biệt có thể được dùng để ảnh hưởng đến các vấn đề của Trái Đất. Là một phần của kết quả từ những nỗ lực hòa bình này, bức tường phi nhân tính hiện đang chia nước Đức thành hai quốc gia riêng biệt sẽ sụp đổ, hai khu vực sẽ được thống nhất thành một. Mỗi thành viên trong nhóm đều được yêu cầu giúp đỡ, vì sức mạnh và sáng kiến của từng người là điều bắt buộc, cũng như sự hỗ trợ của những người khác trên Trái Đất sẽ tự nguyện cùng bạn tham gia nỗ lực này. Về vấn đề này, bạn chỉ được phép nói về thiền hòa bình và mục đích của nó trong nỗ lực hòa bình. Bạn không được đề cập đến những vấn đề mà tôi đã nói trước đó và vừa nhắc lại. Nếu bạn không tuân thủ các chỉ dẫn này và nói về những điều đó, bạn không chỉ làm nguy hiểm tất cả các nỗ lực theo hướng này mà còn khiến các thành công dự kiến bắt đầu từ năm 1987 sẽ không xảy ra; thậm chí chúng có thể biến thành điều tiêu cực.


'''Billy:''' What a thought. Of course, I'll sit on my mouth. —But—do you actually think that the dictatorships on Earth will come to an end in the next decade, and that the wall in the DDR [German Democratic Republic] will come down?
'''Billy:''' Thật là một ý nghĩ lớn. Dĩ nhiên, tôi sẽ giữ im lặng. —Nhưng—bạn thực sự nghĩ rằng các chế độ độc tài trên Trái Đất sẽ chấm dứt trong thập kỷ tới, và bức tường ở DDR [Cộng hòa Dân chủ Đức] sẽ sụp đổ sao?


'''Semjase:''' This is as good as certain, although World War III will still be a threat, in addition to many other forms of tragedies. Success will follow as long as we conscientiously and systematically perform the peace meditation. Beginning with 1987, many other things will change, for the positive that is. However, the first tangible and substantial successes will only become evident in 1988, and within a very brief time afterward they will begin to solidify to the point where the first major uprisings will begin in 1989 and terrestrials will experience their temporary apex in 1990. But I must state once again that you must remain silent on these matters for now.
'''Semjase:''' Điều này gần như chắc chắn, mặc dù Thế chiến III vẫn sẽ là một mối đe dọa, cùng với nhiều hình thức thảm họa khác. Thành công sẽ đến miễn là chúng ta thực hiện thiền hòa bình một cách có ý thức và hệ thống. Bắt đầu từ năm 1987, nhiều điều khác sẽ thay đổi, theo hướng tích cực. Tuy nhiên, những thành công cụ thể và rõ ràng đầu tiên chỉ trở nên hiển nhiên vào năm 1988, và chỉ trong một thời gian ngắn sau đó, chúng sẽ bắt đầu được củng cố đến mức các cuộc nổi dậy lớn đầu tiên sẽ bắt đầu vào năm 1989 và nhân loại Trái Đất sẽ trải qua đỉnh cao tạm thời vào năm 1990. Nhưng tôi phải nhắc lại một lần nữa rằng bạn phải giữ im lặng về những vấn đề này vào lúc này.


'''Billy:''' I will do that. There is no way I am going to endanger all of these future efforts.
'''Billy:''' Tôi sẽ làm vậy. Không đời nào tôi sẽ làm nguy hại đến tất cả những nỗ lực trong tương lai này.


'''Semjase:''' Only time will tell the success rate these efforts will bring.
'''Semjase:''' Chỉ có thời gian mới cho biết được mức độ thành công mà những nỗ lực này mang lại.


'''Billy:''' Slowly some hope is rising within me—and I will put all of this into the drawer of my lost memories so I don't endanger anything.
'''Billy:''' Dần dần, trong tôi đang trỗi dậy một chút hy vọng—và tôi sẽ cho tất cả điều này vào ngăn kéo ký ức đã mất của mình để không làm nguy hại đến bất cứ điều gì.


'''Semjase:''' You will be permitted to speak about everything when the events become more apparent.
'''Semjase:''' Bạn sẽ được phép nói về mọi thứ khi các sự kiện trở nên rõ ràng hơn.


'''Billy:''' By then I'll have forgotten it all. —So it looks like as the end of the 1980s approaches, we soon can expect some rays of hope in regard to a worldwide improvement of freedom and peace. Then the world will look a bit better.
'''Billy:''' Đến lúc đó thì tôi sẽ quên hết mọi thứ mất rồi. —Vậy có vẻ như khi cuối những năm 1980 đến gần, chúng ta sớm có thể mong đợi những tia hy vọng liên quan đến sự cải thiện tự do và hòa bình trên toàn thế giới. Khi đó thế giới sẽ trông tốt đẹp hơn.


'''Semjase:''' Yes, so it will. But now I must leave. Moreover, you are tired. Goodbye.
'''Semjase:''' Vâng, sẽ như vậy. Nhưng giờ tôi phải đi rồi. Hơn nữa, bạn cũng đã mệt. Tạm biệt.


'''Billy:''' Good, and many thanks, girl . . .
'''Billy:''' Được, và cảm ơn nhiều, cô gái . . .


<br>
<br>
<br>
<br>
'''[[Contact Report 232|232nd Contact]], Friday, November 17, 1989, 0:37 am'''
'''[[Contact Report 232|Liên lạc lần thứ 232]], Thứ Sáu, 17 tháng 11 năm 1989, 0:37 sáng'''
<br>
<br>
<br>
<br>
'''Ptaah:''' Unfortunately, our contacts before January 29, 1986, did not bring about the complete success we had envisioned, and we departed from all of you with great regret. We hoped, however, that with the passing of time everything would change for the better. On one hand within the group, and on the other in worldwide events as well, since you have the support of '''511 million''' people of our own population on Erra and another '''3.02 billion''' individuals galaxy wide from those peoples in our federation when your group performs the '''Peace Meditation'''. And in actuality, success did come about and it has now begun to bear fruit—for instance in Russia, Poland, East Germany, Bulgaria, Czechoslovakia, and Korea. These will be followed by other countries. Everything has transpired according to the prophecies, which state that peace will emanate from Russia. All of these immeasurably monumental successes were triggered solely by your group and all of the loyal people on Earth, along with us on Erra and our federation friends. At this moment you have '''3,406 peace meditation participants on Earth'''. And all of you included in this number may be proud of performing the one and only correct peace mediation, which will prompt those peace impulses within terrestrial people that slowly permit peace on Earth to become a reality-just as they have been stored in their storage record locations, from where they impact humans. Thereupon humans understand these impulses and are able to bring them to fruition. It is a fact that all other current efforts for peace on Earth, be they of a political, religious, fanatical or purportedly esoteric nature, have been just as ineffective as the attempts of those who purport to be mediums or other alleged contactees for spirits, saints or extraterrestrials and the like. Their efforts have been totally meaningless and futile, for each of them lacks the knowledge and the true potential to implement what must be done to awaken the necessary impulses within humans, and for them to utilize and make them effective. Furthermore, they lack the knowledge when the peace meditation must be conscientiously performed to turn this voluntary collaboration of our 3.5 billion co-assistants into an immense vibratory force. The honor of knowing this information, and the capability of doing so, was granted exclusively to your group and to all of those loyal people who are at your side. Through the truthful teaching they have become increasingly more knowledgeable and capable of learning how to think and act in a Creational manner. On Earth the honor and success for the current peace efforts by the various government officials and numerous humans goes singularly and exclusively to the members of your group and to all those 3,381 loyal individuals who remain and work shoulder-to-shoulder with you in all honesty, truth, and in cognizance of the peace efforts—openly or discreetly. Unfortunately, I must mention the fact that in spite of all the successes in the peace and freedom efforts, which are also widespread, the bitter side of the situation has not been eliminated, and setbacks are already looming. One of the reasons for this is that in countries where populations now feel free from previously suffocating laws, the people are currently acting very unreasonable, and governments will soon be forced into resorting to strong, restrictive measures again. And this, in turn, will lead to renewed bloodshed. Much of the blame for this matter must be shouldered by the western, the so-called free countries of the world which, through murderous, underground-type wars, incite hatred against the eastern countries and the southern nations of Africa and America. The biggest shouters and those bringing the greatest harm are the Americans and the Germans, in addition to various other, mostly western nations, who believe they must place rules and remonstrations on the eastern nations. Likewise, certain western powers sneakily undermine and defame the eastern nations' governments by using intrigants to incite the people against their governments, and by nurturing conflict in every conceivable form. Unfortunately, this means that everything will change and one day evil, bloody wars will again result from this situation . . .
'''Ptaah:''' Thật không may, các liên lạc của chúng tôi trước ngày 29 tháng 1 năm 1986 đã không mang lại thành công trọn vẹn như chúng tôi mong đợi, và chúng tôi đã rời xa tất cả các bạn với niềm tiếc nuối lớn. Tuy nhiên, chúng tôi hy vọng rằng theo thời gian, mọi thứ sẽ thay đổi theo hướng tốt đẹp hơn. Một mặt là trong nhóm, mặt khác là trong các sự kiện toàn cầu, vì các bạn đã nhận được sự hỗ trợ của '''511 triệu''' người trong dân số của chúng tôi trên Erra và thêm '''3,02 tỷ''' người trên toàn thiên hà từ các dân tộc trong liên minh của chúng tôi khi nhóm của bạn thực hiện '''Thiền Hòa Bình'''. Và thực tế, thành công đã đến và giờ đây nó đã bắt đầu mang lại kết quả—ví dụ như ở Nga, Ba Lan, Đông Đức, Bulgaria, Tiệp Khắc và Triều Tiên. Các quốc gia khác cũng sẽ tiếp nối. Mọi thứ đã diễn ra đúng như những lời tiên tri, rằng hòa bình sẽ bắt nguồn từ nước Nga. Tất cả những thành công to lớn không thể đo đếm này chỉ được khởi phát duy nhất bởi nhóm của bạn và tất cả những người trung thành trên Trái Đất, cùng với chúng tôi trên Erra và các bạn bè trong liên minh của chúng tôi. Hiện tại, các bạn có '''3.406 người tham gia thiền hòa bình trên Trái Đất'''. Và tất cả các bạn trong con số này có thể tự hào rằng mình đang thực hiện duy nhất một thiền hòa bình đúng đắn, điều sẽ kích hoạt các xung lực hòa bình bên trong con người Trái Đất, giúp hòa bình trên Trái Đất dần trở thành hiện thực—giống như chúng đã được lưu trữ trong các kho lưu trữ của họ, từ đó tác động đến con người. Nhờ đó con người hiểu được những xung lực này và có thể đưa chúng vào thực tiễn. Thực tế là tất cả các nỗ lực hiện tại khác cho hòa bình trên Trái Đất, dù là chính trị, tôn giáo, cuồng tín hay được cho là huyền bí, đều không hiệu quả như các nỗ lực của những người tự xưng là nhà ngoại cảm hay các “liên lạc viên” với linh hồn, thánh thần, người ngoài hành tinh v.v. Mọi nỗ lực của họ đều hoàn toàn vô nghĩa và vô ích, vì họ đều thiếu kiến thức và tiềm năng thực sự để thực hiện những gì cần thiết nhằm đánh thức các xung lực cần thiết bên trong con người, và để họ sử dụng và làm chúng hiệu quả. Hơn nữa, họ thiếu kiến thức về thời điểm thiền hòa bình phải được thực hiện một cách có ý thức để biến sự hợp tác tự nguyện của 3,5 tỷ trợ thủ của chúng tôi thành một lực rung động khổng lồ. Vinh dự được biết thông tin này và khả năng thực hiện điều đó chỉ dành riêng cho nhóm của bạn và tất cả những người trung thành ở bên bạn. Thông qua giáo lý chân thật, họ ngày càng hiểu biết hơn và có khả năng học cách suy nghĩ và hành động theo cách của Tạo hóa. Trên Trái Đất, vinh dự và thành công cho các nỗ lực hòa bình hiện tại của các quan chức chính phủ khác nhau và nhiều người chỉ thuộc về các thành viên trong nhóm của bạn và tất cả 3.381 người trung thành còn lại, những người vẫn sát cánh cùng bạn trong sự trung thực, chân thật và nhận thức về các nỗ lực hòa bình—công khai hoặc âm thầm. Thật không may, tôi phải nhắc đến thực tế rằng, bất chấp tất cả thành công trong các nỗ lực hòa bình và tự do, vốn cũng được lan rộng, nhưng mặt trái cay đắng của tình hình vẫn chưa được loại bỏ, và những bước lùi đã bắt đầu xuất hiện. Một trong những lý do cho điều này là ở các quốc gia nơi người dân giờ cảm thấy tự do khỏi các luật lệ ngột ngạt trước đây, họ hiện đang hành động rất thiếu lý trí, và các chính phủ sẽ sớm buộc phải áp dụng các biện pháp hạn chế mạnh mẽ trở lại. Điều này, lần nữa, sẽ dẫn đến đổ máu mới. Phần lớn trách nhiệm về vấn đề này thuộc về các nước phương Tây, những quốc gia được gọi là tự do trên thế giới, những nước đã thông qua các cuộc chiến tranh ngầm, đẫm máu, kích động thù hận chống lại các nước phương Đông và các quốc gia phía Nam châu Phi và châu Mỹ. Những kẻ lớn tiếng nhất và gây hại nhiều nhất là người Mỹ và người Đức, cùng với một số quốc gia phương Tây khác, những người tin rằng họ phải áp đặt các quy tắc và khiển trách các quốc gia phương Đông. Tương tự, một số thế lực phương Tây lén lút phá hoại và bôi nhọ chính phủ các quốc gia phương Đông bằng cách sử dụng những kẻ gây rối để kích động người dân chống lại chính phủ, và nuôi dưỡng xung đột dưới mọi hình thức có thể. Thật không may, điều này có nghĩa là mọi thứ sẽ thay đổi và một ngày nào đó, các cuộc chiến tranh đẫm máu, tàn ác sẽ lại xảy ra từ tình trạng này . . .


<br>
<br>
<br>
<br>
'''[[Contact Report 246|246th Contact]], Saturday, June 19, 1993, 11:17 p.m.'''
'''[[Contact Report 246|Liên lạc lần thứ 246]], Thứ Bảy, 19 tháng 6 năm 1993, 11:17 tối'''
<br>
<br>
<br>
<br>
'''Billy:''' Then I have another question regarding the third worldwide inferno, the third world war. For a long time mention was always made of the threat of a third worldwide inferno, and that it was as good as inevitable. However, towards the mid 1980s you increasingly stated that the danger of a third world war had diminished due, in part, to the '''Peace Meditation''' we perform in conjunction with the many billions of people from your federation, and also because, through impulses, you and your people influenced certain terrestrials into instigating a more rational thinking mode. What is the current status regarding the threat of a third world war?
'''Billy:''' Vậy tôi có một câu hỏi nữa liên quan đến đại họa thế giới thứ ba, tức là Thế chiến III. Trong một thời gian dài, luôn có đề cập đến mối đe dọa của đại họa thế giới thứ ba, và rằng nó gần như không thể tránh khỏi. Tuy nhiên, đến giữa những năm 1980, các bạn ngày càng nói rằng nguy cơ Thế chiến III đã giảm bớt, một phần nhờ vào '''Thiền Hòa Bình''' mà chúng tôi thực hiện cùng với hàng tỷ người từ liên minh của các bạn, và cũng vì, thông qua các xung lực, các bạn đã tác động đến một số người Trái Đất để họ bắt đầu suy nghĩ hợp lý hơn. Vậy hiện tại, tình hình mối đe dọa Thế chiến III như thế nào?


'''Ptaah:''' Currently no factors point in the direction that such an event is looming, and if all related guidelines for terrestrial governments and the population in general remain within the prevailing framework and continue to evolve, then the threat of a third worldwide inferno will probably be contained. However, terrestrials are incredibly volatile, domineering, arrogant and unsettled, and for this reason it cannot be confirmed with absolute certainty that another worldwide inferno will not be triggered at a later date. It is, therefore, imperative that multinational fighting troops be organized according to the Henoch [Enoch] system and deployed immediately to intervene in every country, to create peace and order when wars or revolutions loom or break out. The same applies also to countries where despots, dictators and the like perpetrate their inhumane deeds. Multinational troops would also be responsible for fighting crime and the organized crime system, and they would play a dominant role in enforcing measures to combat overpopulation. We have already discussed this topic in another setting.
'''Ptaah:''' Hiện tại không có yếu tố nào cho thấy sự kiện đó đang cận kề, và nếu tất cả các hướng dẫn liên quan cho các chính phủ Trái Đất và dân số nói chung vẫn nằm trong khuôn khổ hiện tại và tiếp tục phát triển, thì mối đe dọa về đại họa thế giới thứ ba có lẽ sẽ được kiểm soát. Tuy nhiên, con người Trái Đất vô cùng thất thường, độc đoán, kiêu ngạo và bất ổn, vì vậy không thể khẳng định chắc chắn rằng một đại họa thế giới khác sẽ không bùng phát vào một thời điểm nào đó trong tương lai. Do đó, điều bắt buộc là phải tổ chức các lực lượng đa quốc gia theo hệ thống Henoch [Enoch] và triển khai ngay lập tức để can thiệp ở mọi quốc gia, nhằm tạo ra hòa bình và trật tự khi có chiến tranh hoặc cách mạng sắp xảy ra hoặc bùng nổ. Điều này cũng áp dụng cho các quốc gia nơi bạo chúa, độc tài và những kẻ tương tự thực hiện các hành vi phi nhân tính. Lực lượng đa quốc gia cũng sẽ chịu trách nhiệm chống tội phạm và hệ thống tội phạm có tổ chức, và họ sẽ đóng vai trò chủ đạo trong việc thực thi các biện pháp chống lại bùng nổ dân số. Chúng ta đã thảo luận chủ đề này ở một dịp khác.


'''Billy:''' Thank you. . . .
'''Billy:''' Cảm ơn bạn. . . .
<br>
<br>
<br>
<br>
==Further Reading==
==Đọc thêm==
* [[Spirit Teaching]]
* [[Spirit Teaching]]
* [[Meditation]]
* [[Meditation]]
* [[Meditation Basics]]
* [[Meditation Basics]]
* '''Peace Meditation''' see above and links below.
* '''Peace Meditation''' xem ở trên và các liên kết bên dưới.
* [[The Seven Valuable Steps of Meditation]]
* [[The Seven Valuable Steps of Meditation]]
* [[Meditation from Clear Visibility (book)]]
* [[Meditation from Clear Visibility (book)]]
Dòng 1.412: Dòng 1.419:
* [[Concentration, Meditation, Sleep]]
* [[Concentration, Meditation, Sleep]]
* [[Philosophy, Spirituality and Meditation]]
* [[Philosophy, Spirituality and Meditation]]
* [[An important word concerning the occult forces and meditation]]
* [[Một lời quan trọng về các lực huyền bí và thiền định]]
* [[Meditation and Life Itself are the Best Teachers]]
* [[Meditation and Life Itself are the Best Teachers]]
* [[Meditation about death is important]]
* [[Meditation about death is important]]
Dòng 1.422: Dòng 1.429:
* [[FIGU]]
* [[FIGU]]
----
----
'''External links'''
'''Liên kết ngoài'''
* [http://ca.figu.org/peace-meditation.html FIGU Canada – Peace Meditation information]
* [http://ca.figu.org/peace-meditation.html FIGU Canada – Thông tin về Thiền Hòa Bình]
* [http://au.figu.org/peace_meditation.html FIGU Australia – Peace Meditation information]
* [http://au.figu.org/peace_meditation.html FIGU Australia – Thông tin về Thiền Hòa Bình]


* [http://forum.figu.org/us/messages/863/1973.html?1527832751 FIGU English Forum - Peace Meditation schedule information]
* [http://forum.figu.org/us/messages/863/1973.html?1527832751 FIGU English Forum - Thông tin lịch Thiền Hòa Bình]
* [http://ca.figu.org/peace-meditation.html FIGU Canada – Peace Meditation schedule information]
* [http://ca.figu.org/peace-meditation.html FIGU Canada – Thông tin lịch Thiền Hòa Bình]
* [http://au.figu.org/peace_meditation.html FIGU Australia – Peace Meditation schedule information]
* [http://au.figu.org/peace_meditation.html FIGU Australia – Thông tin lịch Thiền Hòa Bình]
* [https://creationaltruth.org/Events/Peace-Meditation CreationalTruth (United States Online FIGU-Interest Group for Mission-Knowledge) - Peace Meditation schedule information]
* [https://creationaltruth.org/Events/Peace-Meditation CreationalTruth (United States Online FIGU-Interest Group for Mission-Knowledge) - Thông tin lịch Thiền Hòa Bình]


* [http://theyfly.com/peace-meditation-time-tables TheyFly (Michael Horn) - Peace Meditation schedule information]
* [http://theyfly.com/peace-meditation-time-tables TheyFly (Michael Horn) - Thông tin lịch Thiền Hòa Bình]
* [https://theyflyblog.com/peace-meditation/ TheyFlyBlog (Michael Horn) - Peace Meditation information]
* [https://theyflyblog.com/peace-meditation/ TheyFlyBlog (Michael Horn) - Thông tin về Thiền Hòa Bình]




{{LINKNAVS}}
{{LINKNAVS}}


==References==
==Tham khảo==




<references/>
<references/>

Phiên bản lúc 12:27, ngày 15 tháng 6 năm 2025

Biểu tượng của Giáo lý Tinh thần

Lời mở đầu


Trích từ Arahat Athersata (book)
xem Arahat Athersata

Ẩn tiếng Việt Ẩn tiếng Đức chuẩn
Tiếng Việt Tiếng Đức
Arahat Athersata: Arahat Athersata:
1. Chủng loài người trên Trái Đất đang bước vào và chứng kiến một giai đoạn thay đổi vũ trụ vô cùng mạnh mẽ. Đây là một kỷ nguyên mới, một thời đại mới, ngày càng trở nên rõ ràng hơn trước mắt những người quan sát và có ý thức phát triển hơn. 1. Das irdische Menschengeschlecht ist in ein Stadium einer Zeugenschaft eines gewaltigen kosmischen Umbruches getreten; in ein neues Zeitalter, das sich vor den sehenden Augen denkender Menschen immer klarer und deutlicher abzeichnet.
2. Trong khi phần lớn nhân loại ở đây trên Trái Đất đang chìm trong vực thẳm của sự ngu dốt và sự nô lệ của ý thức, thì việc tiến hành điều tra kỹ lưỡng để tìm ra nguyên nhân của sự suy thoái của nhân loại, và truyền đạt điều này cho con người bằng một thông điệp và bài học đúng đắn, rõ ràng và có tính khai sáng đã trở thành một nhu cầu cấp bách. 2. Nichtsdestoweniger aber liegt das Gros dieser Menschheit im Abgrund der Unwissenheit und Bewusstseinversklavung, so es notwendig geworden ist, den Ursachen ihres Abstieges auf den Grund zu gehen und ihr dies in einer Botschaft darzutun.
3. Đồng thời, điều đó cũng đòi hỏi phải chỉ ra những con đường mới, có thể dẫn nhân loại đến một tương lai của sự thấu hiểu ý thức và sự hòa hợp. 3. Gleichbedingt ist es aber auch erforderlich, neue Wege zu weisen, die in eine geistverstehende und bewusstsein- sowie geistharmonierende Zukunft führen.
4. Vì vậy, đã đến lúc con người trên Trái Đất phải mở mắt, mở tai và giải phóng những suy nghĩ bị nô lệ khỏi các giáo lý sai lầm, tự giải phóng mình khỏi những điều giả dối truyền thống và mọi điều xấu xa, và cuối cùng thấu hiểu mọi thứ theo sự thật. 4. Der Erdenmensch öffne daher seine Augen und Ohren, er reisse seine versklavten Gedanken von allen Irrlehren, Unwahrheiten und von allen Übel; er öffne seine Bewusstseinsinne zur Erkennung der Wahrheit.


Về Arahat Athersata

Arahat Athersata xuất phát từ tiếng Phạn[1] và có nghĩa là 'Đấng quý giá chiêm nghiệm thời gian' [cần dẫn nguồn]

Đoạn trích trên xuất phát từ một cấp độ tinh thần cao hơn. Do đó, nó đã được truyền đạt cho Eduard Albert Meier (Billy) từ một cõi không thân xác, phi vật chất và hoàn toàn thuộc về tinh thần.[cần dẫn nguồn]

Thông điệp từ Arahat Athersata đã được Billy tiếp nhận và ghi chép lại trong khoảng từ ngày 15 tháng 5 đến ngày 11 tháng 8 năm 1975.[cần dẫn nguồn]

Giới thiệu về Giáo lý Tinh thần

Giới thiệu về giáo lý tinh thần được Semjase trình bày trong cuộc tiếp xúc lần thứ 10 vào thứ Tư, ngày 26 tháng 3 năm 1975, lúc 3:20 chiều.

Tiếng Anh Tiếng Đức

Semjase:

Semjase:
1. Bây giờ là lúc để nói về những điều rất quan trọng đối với sự phát triển của ý thức và tinh thần của con người trên Trái Đất. 1. Es ist nun an der Zeit, von Dingen zu sprechen, die im Sinne der Bewusstseins- und der Geistesentwicklung des Erdenmenschen sehr wichtig sind.
2. Về vấn đề này, tôi không muốn trả lời bất kỳ câu hỏi nào trong thời gian tới, trừ khi chúng liên quan trực tiếp đến những lời nhận xét này, điều này mong bạn hãy hiểu. 2. Diesbezüglich wünsche ich in nächster Zeit nicht auf irgendwelche Fragen einzugehen, wenn sie nicht im Bezuge zu diesen Ausführungen selbst stehen, was du bitte verstehen willst.
3. Con người là người mang trong mình một tinh thần không bao giờ chết và ngay cả trong giấc ngủ sâu nhất cũng không bao giờ ngủ, tinh thần này ghi lại mọi suy nghĩ và cảm xúc, cho con người biết liệu suy nghĩ của mình đúng hay sai, nếu người đó học được cách chú ý đến nó. 3. Der Mensch ist Träger eines Geistes, der nicht stirbt und der auch in tiefstem Schlafe des Menschen nie schläft, der alle Gedanken und Regungen aufzeichnet, der dem Menschen sagt, ob seine Gedanken richtig oder falsch sind, wenn er darauf zu achten gelernt hat.
4. Tinh thần này trong con người là người mang lĩnh vực của Tạo hóa, và nó là đặc điểm chung của mọi con người. 4. Dieser Geist im Menschen ist Träger des schöpferischen Reiches, und er ist allen Menschen eigen.
5. Thật khó hiểu khi con người nói về một thiên đường và một vương quốc thiên đường trong chính mình nhưng lại không chỉ đơn giản nói: Tạo hóa, sự thật, tri thức, tinh hoa của trí tuệ, tinh thần, ý thức và sự tồn tại. 5. Es ist unverständlich, dass der Mensch von einem Himmel und von einem Himmelreich in sich spricht und sich nicht einfach damit begnügt, nur zu sagen: Schöpfung, Wahrheit, Wissen, Weisheit, Geist, Bewusstsein und Existenz.
6. Khát vọng của con người nằm ở niềm vui còn mãi, trong cuộc sống bất tử, hòa bình bền vững, giàu có về tinh thần và ý thức mà không bao giờ mất đi và kéo dài vĩnh viễn. 6. Das menschliche Sehnen liegt in der Freude, die bleibt, nach dem unvergänglichen Leben, dem bleibenden Frieden, dem geistigen und bewusstseinsmässigen Reichtum, der niemals vergeht und ewig währt.
7. Trời và đất sẽ qua đi, nhưng sự thật, tri thức, trí tuệ và tinh thần sẽ không bao giờ thay đổi hay biến mất. 7. Himmel und Erde werden vergehn, aber Wahrheit, Wissen, Weisheit und Geist werden niemals änderlich sein oder vergehn.
8. Tinh thần và ý thức luôn tìm kiếm sự hoàn thiện tuyệt đối, hòa hợp, bình an, nhận thức và sự nhận biết, tri thức, trí tuệ, sự thật và vẻ đẹp, tình yêu và sự TỒN TẠI thật sự, tất cả đều là vĩnh cửu. 8. Der Geist und das Bewusstsein halten Ausschau nach dem Vollkommenen, nach Harmonie, nach Frieden, Erkenntnis und Erkennung, nach Wissen, Weisheit, Wahrheit und Schönheit, nach Liebe und nach dem wahren SEIN, die gesamthaft von absoluter Dauer sind.
9. Tất cả những điều đó hợp lại tạo thành cái gọi là vương quốc tinh thần; tất cả đều có trong Tạo hóa. 9. Sie alle zusammen ergeben das, was das geistige Königtum bildet; sie alle sind im Schöpferischen vorhanden.
10. Tất cả đều hiện diện trong sự tồn tại, như thiên tài của mọi thiên tài, như giai điệu của mọi giai điệu, như khả năng của mọi khả năng, như nguyên lý Tạo hóa cao nhất, như phép màu trên mọi phép màu. 10. Sie alle sind da in der Existenz, als Genius aller Genialität, als Melodie aller Melodien, als Können allen Könnens, als höchstes schöpferisches Prinzip, als Wunder über alle Wunder.
11. Trong giấc mơ, con người có thể tạo ra những thế giới kỳ diệu, giống như Tạo hóa có ý thức tạo ra các thế giới. 11. Im Traum vermag der Mensch Wunderwelten zu erschaffen, wie die Schöpfung die Welten bewusst kreiert.
12. Đối với con người, khả năng này phát triển từ ý thức của họ, vốn hiện diện trong sự tồn tại của họ, giống như mọi điều kỳ diệu đều có trong họ. 12. Dem Menschen erwächst diese Fähigkeit aus seinem Bewusstsein, das in der Existenz in ihm vorhanden ist, wie alle Wunder in ihm vorhanden sind.
13. Chính con người là vương quốc thiên đường, vương quốc của Tạo hóa. 13. Er selbst ist das Himmelreich, das Reich des Schöpferischen.
14. Đó là lý do tại sao các triết gia cổ đại của Trái Đất nói về con người như là tiểu vũ trụ trong đại vũ trụ, bởi vì mọi thứ có trong vũ trụ cũng đều tồn tại trong con người. 14. Darum sprachen die alten Erdenphilosophen vom Menschen als dem Mikrokosmos im Makrokosmos, weil alles, was im Universum enthalten ist, sich auch im Menschen befindet.
15. Các chiều kích của thế giới nội tâm trong con người là vô tận. 15. Die Dimensionen des Innern im Menschen sind endlos.
16. Hình ảnh của Tạo hóa, tinh thần trong con người, sự tồn tại không có giới hạn về kích thước, nó chứa đựng mọi chiều kích và đồng thời vượt lên trên tất cả các chiều kích. 16. Das Abbild der Schöpfung, der Geist in ihm, die Existenz, die dimensionslos ist, sie birgt alle Dimensionen in sich und transzendiert zugleich alle Dimensionen.
17. Tinh thần là phép màu của mọi phép màu, từ đó mọi sức mạnh phát sinh. 17. Der Geist ist das Wunder aller Wunder, aus dem alle Kraft hervorgeht.
18. Nhưng một phép màu có nghĩa là sử dụng sức mạnh của tinh thần một cách trọn vẹn. 18. Ein Wunder aber bedeutet Nutzung der Geisteskraft in Vollendung.
19. Tuy nhiên, con người lại xem phép màu là điều gì đó mà bản thân họ không thể giải thích một cách logic. 19. Der Mensch aber legt ein Wunder in etwas, zu dem ihm alle Möglichkeiten einer logischen Erklärung fehlen.
20. Nếu một người hạnh phúc, thì hạnh phúc đó đến từ bên trong, vì hạnh phúc là một trạng thái tự tạo ra, chứ không bao giờ là một nơi chốn. 20. Ist ein Mensch glücklich, dann kommt sein Glück von innen heraus, denn Glück ist ein selbstgeschaffener Zustand, niemals aber ist Glück ein Ort.
21. Niềm vui xuất phát từ bên trong con người, được tạo ra từ sự cân bằng về tinh thần và ý thức. 21. Freude kommt aus dem Innern des Menschen hervor, geschaffen aus geistiger und bewusstseinsmässiger Ausgeglichenheit.
22. Vì vậy, mọi thứ đều bắt nguồn từ bên trong. 22. Alles kommt also von innen.
23. Những sự vật và con người dường như là nguyên nhân của hạnh phúc thực ra chỉ là điều kiện bên ngoài để hạnh phúc bên trong con người được bộc lộ, nếu người đó đã ý thức nỗ lực hướng đến điều đó. 23. Die Dinge und Menschen, die scheinbar die Ursache des Glücks bilden, sind nur der äussere Anlass dazu, dass das Glück im Menschen sich zum Ausdruck bringt, wenn er sich bewusstseinsmässig darauf hingearbeitet hat.
24. Nhưng hạnh phúc cũng là điều thuộc về sâu thẳm bên trong, thuộc về bản chất tinh thần bên trong, và nó là một đặc tính không thể tách rời của sự tồn tại của Tạo hóa. 24. Glück ist aber etwas, das auch zum innersten, zum geistigen Wesen gehört, und es ist ein untrennbares Merkmal der Existenz der Schöpfung.
25. Hạnh phúc vô tận và sức mạnh vô tận đều chứa đựng trong sự tồn tại này. 25. Unendliches Glück und unendliche Kraft sind in dieser Existenz enthalten.
26. Con người có thể già đi ở bên ngoài, nhưng đó chỉ là một vấn đề tạm thời. 26. Der Mensch mag äusserlich alt sein, doch das ist nur eine vorübergehende Angelegenheit.
27. Năm mươi năm trước, người đó chưa già và cũng sẽ không còn già nữa trong năm mươi năm tới khi thân xác đã chết, vì chỉ có thân xác mới có thể già và yếu đi. 27. Vor fünfzig Jahren war er es noch nicht und wird es auch in fünfzig Jahren nicht mehr sein, wenn sein Körper tot ist, denn nur er vermag alt und gebrechlich zu werden.
28. Tuy nhiên, tinh thần thì luôn trẻ mãi và không bao giờ chịu ảnh hưởng của dấu hiệu tuổi tác. 28. Der Geist aber bleibt ewig jung und unterliegt niemals Alterserscheinungen.
29. Tuổi tác cũng giống như tuổi trẻ hay tuổi thơ, như lo lắng, đau buồn hay vấn đề, là điều sẽ qua đi, giống như mọi điều kiện và trải nghiệm bên ngoài của thế giới đều sẽ qua đi. 29. Das Alter ist etwas wie die Jugend oder die Kindheit, wie Sorgen, Kummer oder Probleme, etwas, das vorübergeht, wie alle äusseren Bedingungen und Erfahrungen der Welt vorübergehen.
30. Điều còn lại chính là sự tồn tại của tinh thần, sự thật, tri thức, tinh hoa của trí tuệ, thực tại. 30. Was bleibend ist, das ist die Existenz des Geistes, die Wahrheit, das Wissen, die Weisheit, die Wirklichkeit.
31. Cần phải nhận ra và xây dựng chúng, vì chỉ có chúng mới làm cho con người được tự do. 31. Sie gilt es zu erkennen und aufzubauen, denn nur sie machen den Menschen frei.
32. Nếu con người nhận ra sự tồn tại của tinh thần mình, thì tuổi già không còn ảnh hưởng gì đến người đó nữa. 32. Erkennt der Mensch die Existenz seines Geistes, dann kann ihm das Alter nichts mehr antun.
33. Không lo lắng, không đau buồn, không vấn đề, không thay đổi và không có những thăng trầm của cuộc sống, môi trường xung quanh và thế giới có thể khiến người đó rơi vào đau khổ nữa. 33. Keine Sorgen, kein Kummer, kein Problem, keine Veränderungen und keine Wechselfälle des Lebens und der Umgebung, der Umwelt und der Welt vermögen ihn noch in Trauer zu werfen.
34. Tinh hoa của trí tuệ là một sức mạnh nguyên sơ, to lớn. 34. Weisheit ist eine urige, gewaltige Macht.
35. Tinh hoa của trí tuệ là ánh sáng. 35. Weisheit ist Licht.
36. Và bất cứ nơi nào ánh sáng chiếu rọi, bóng tối và sự không hiểu biết đều biến mất. 36. Und wo immer Licht aufleuchtet, verschwinden Dunkelheit und Unwissenheit.
37. Sự không hiểu biết chính là bóng tối thật sự, và bóng tối này sẽ bị ánh sáng của trí tuệ vượt qua. 37. Unwissenheit aber ist die eigentliche Dunkelheit, und diese wird vom Licht der Weisheit überwunden.
38. Tinh hoa của trí tuệ là một đặc tính của sự tồn tại của tinh thần và ý thức, và mang trong mình các phẩm chất của hạnh phúc, sự thật, tri thức, sự cân bằng, vẻ đẹp, sự hòa hợp và bình an. 38. Weisheit ist ein Kennzeichen der Existenz des Geistes und des Bewusstseins und trägt in sich die Qualitäten des Glücks, der Wahrheit, des Wissens, der Ausgeglichenheit, der Schönheit, der Harmonie und des Friedens.
39. Tinh hoa của trí tuệ là ánh sáng. 39. Weisheit ist Licht.
40. Nhưng tinh hoa của trí tuệ cũng là đặc điểm của một con người đã nhận ra sự tồn tại của tinh thần và ý thức vật chất của mình và làm việc với chúng dựa trên các quy luật của Tạo hóa. 40. Weisheit ist aber auch das Kennzeichen eines Menschen, der die Existenz seines Geistes und des materiellen Bewusstseins erkannt hat und schöpfungsgesetzmässig damit arbeitet.
41. Tinh hoa của trí tuệ là sự phát triển của ý thức cũng như việc sử dụng sức mạnh ý thức và sức mạnh tinh thần. 41. Weisheit ist Bewusstseinsentfaltung sowie Bewusstseinskraftnutzung und Geisteskraftnutzung.
42. Tinh hoa của trí tuệ và tinh thần cũng như ý thức và sự thật, mỗi cặp là hai thứ nhưng hợp lại thành một, giống như ánh sáng mặt trời và mặt trời là hai thứ. 42. Weisheit und Geist sowie Bewusstsein und Wahrheit sind je zwei Dinge, die eins ergeben, wie das Sonnenlicht und die Sonne zwei Dinge sind.
43. Ánh sáng mặt trời chỉ xuất hiện từ sức nóng của mặt trời, mà mặt trời phải tạo ra thông qua các quá trình của nó. 43. Das Sonnenlicht resultiert erst aus der Wärme der Sonne, die sie durch ihre Prozesse erst erzeugen muss.
44. Cũng như vậy, trong vũ trụ có một sự tồn tại sáng tạo toàn năng, sự tồn tại này bằng sức mạnh của chính mình tạo ra các sức mạnh, và các sức mạnh này, tuân theo các quy luật của Tạo hóa, vận hành như sự thật, tri thức và tinh hoa của trí tuệ xuyên suốt các kỷ nguyên vô tận một cách đều đặn và không lay chuyển theo một nguyên tắc chung đã định, và mang lại sự sống. 44. So ist aber auch eine allschöpfende Existenz im Universum, die Kraft ihrer Kräfte Kräfte erzeugt, die bestimmten schöpferischen Gesetzen folgend als Wahrheit, Wissen und Weisheit die endlosen Aeonen gleichmässig und unbeirrbar nach einer gegebenen einheitlichen Richtlinie befolgen und beleben.
45. Sự tồn tại mạnh mẽ này chính là Tạo hóa. 45. Diese kraftvolle Existenz aber ist die Schöpfung.
46. Và vì vậy, chỉ có một sự tồn tại duy nhất chi phối khắp vũ trụ – chỉ có một Tạo hóa, chỉ có một sự thật, một tri thức và một tinh hoa của trí tuệ, tất cả đều hướng về một hướng và không thay đổi qua mọi thời đại. 46. Und es gibt daher nur eine Existenz, die überall im Universum herrscht – nur eine Schöpfung, nur eine Wahrheit, ein Wissen und eine Weisheit, die für ewige Zeiten gleichgerichtet und gleichbleibend sind.
47. Sự thật vĩnh cửu không bao giờ bị dao động hay thay đổi, và các quy luật của nó không bao giờ cần sửa đổi, do đó không bao giờ cần thích nghi với thời đại mới. 47. Die ewige Wahrheit unterliegt keinen Schwankungen und keinen Veränderungen, und ihre Gesetze müssen niemals revidiert und daher niemals einer neuen Zeit angepasst werden.
48. Sức mạnh tinh thần sống động và năng động như sức mạnh ý thức, và thực tế là ở mức độ mà chúng thể hiện tinh hoa của trí tuệ trong chính mình. 48. Die Geisteskraft ist so vital und dynamisch wie die Bewusstseinskraft, und zwar in dem Masse, wie diese die Weisheit in sich verkörpern.
49. Đó là dấu hiệu của sự yếu đuối của con người khi các tôn giáo và giáo phái cùng các giáo lý sai lầm của họ được trình bày như là công cụ của Tạo hóa, và như vậy tinh hoa của trí tuệ trở nên không thực. 49. Es ist ein Zeichen menschlicher Schwäche, wenn Religionen und Sekten und deren Irrlehren als Instrument des Schöpferischen dargestellt werden und die Weisheit dadurch irreal wird.
50. Khi đó con người lại đi tìm kiếm sức mạnh, tự do, niềm vui và ánh sáng ở nơi khác, chỉ trừ nơi mà chúng thực sự tồn tại. 50. Der Mensch sucht dann anderswo nach Kraft, Freiheit, Freude und Licht, nur nicht dort, wo sie wirklich sind.
51. Tinh hoa của trí tuệ là một đặc tính nổi bật của Tạo hóa, vốn tồn tại như một phần của Tạo hóa, như tinh thần, trong con người. 51. Weisheit ist ein kennzeichnendes Merkmal der Schöpfung, die als ein Teilstück von ihr, als Geist im Menschen wohnt.
52. Do đó, con người nên làm tăng trưởng tinh hoa trí tuệ của mình thông qua ý thức, và nhờ đó sẽ nhận ra Tạo hóa. 52. Daher mehre der Mensch seine wissende Weisheit durch sein Bewusstsein, und er wird die Schöpfung erkennen.
53. Con người nên gia tăng sự tìm kiếm sự thật của mình, và nhờ đó sẽ biết về sức mạnh của tinh hoa trí tuệ. 53. Er mehre seine Suche nach Wahrheit, und er weiss um die Kraft der Weisheit.
54. Nhận thức về sự thật mang lại sự giải phóng khỏi mọi giới hạn. 54. Erkenntnis der Wahrheit bringt Befreiung von allen Begrenzungen.
55. Nó mang lại tri thức vô biên và tinh hoa của trí tuệ. 55. Sie bringt grenzenloses Wissen und Weisheit.
56. Tinh hoa của trí tuệ là một phương tiện mạnh mẽ để nhận ra các quy luật của Tạo hóa. 56. Weisheit ist ein machtvolles Mittel, um die Gesetze der Schöpfung zu erkennen.
57. Một con người tràn đầy tình yêu cũng là người giàu tinh hoa của trí tuệ, và một người giàu tinh hoa của trí tuệ cũng là người tràn đầy tình yêu. 57. Ein Mensch, der von Liebe erfüllt ist, ist auch reich an Weisheit, und ein Mensch, der reich an Weisheit ist, ist auch voller Liebe.
58. Tuy nhiên, con người trên Trái Đất tự lừa dối chính mình vì họ không biết tình yêu là gì. 58. Doch der Erdenmensch betrügt sich selbst, weil er die Liebe nicht kennt.
59. Họ cho rằng những cảm xúc tham lam chiếm hữu và các cảm xúc bốc đồng khác là tình yêu, trong khi tình yêu thật sự lại xa lạ và không được hiểu đối với họ. 59. Besitzgierige Gefühle und andere Regungen deutet er als Liebe, während ihm wirkliche Liebe aber fremd und unverstanden bleibt.
60. Một con người chỉ thực sự là con người khi người đó đã nhận ra và tạo ra sự thật, tri thức và tinh hoa của trí tuệ, dù cho người đó không sử dụng từ Tạo hóa, bởi vì tinh hoa của trí tuệ cũng là tình yêu ở dạng tốt nhất. 60. Ein Mensch ist erst dann ein wirklicher Mensch, wenn er die Wahrheit, das Wissen und die Weisheit erkannt und erarbeitet hat, auch wenn er das Wort Schöpfung nicht gebraucht, denn Weisheit ist auch Liebe in bester Form.
61. Do đó, người đó luôn nhận ra rằng sự khai sáng và nhận biết chính là tri thức, đồng thời là tinh hoa của trí tuệ và tình yêu, và nơi nào có tình yêu thì nơi đó cũng có tinh hoa của trí tuệ. 61. So findet er immer, dass Erleuchtung und Erkennung Wissen und auch Weisheit und Liebe sind, und wo Liebe herrscht, da herrscht auch Weisheit.
62. Tình yêu và tinh hoa của trí tuệ luôn gắn liền với nhau, bởi vì Tạo hóa và các quy luật của Tạo hóa chính là tình yêu và tinh hoa của trí tuệ cùng một lúc. 62. Liebe und Weisheit gehören zusammen, denn die Schöpfung und ihre Gesetze sind Liebe und Weisheit zugleich.
63. Nơi nào có tinh hoa của trí tuệ và tri thức, nơi đó có tình yêu và nhận thức, và nơi nào có nhận thức và tình yêu, nơi đó có Tạo hóa. 63. Wo Weisheit und Wissen sind, da sind Liebe und Erkenntnis, und wo Erkenntnis und Liebe sind, da ist die Schöpfung.
64. Sự phát triển trong tình yêu và tinh hoa của trí tuệ dạy con người nhận ra Tạo hóa. 64. Wachstum in der Liebe und Weisheit lehren den Menschen, die Schöpfung zu erkennen.
65. Nhưng trước tiên, con người sẽ học sự thật và nhờ đó đạt được tự do và hòa bình, một hòa bình bất tử, một sức mạnh không bao giờ kết thúc. 65. Erst aber lernt der Mensch die Wahrheit und wird dadurch Freiheit und Frieden erlangen, einen Frieden, der unvergänglich ist, eine Kraft ohne Ende.
66. Tinh hoa của trí tuệ và tình yêu là hai đôi cánh sinh động của bản chất và tính cách nội tại của Tạo hóa. 66. Weisheit und Liebe sind die beiden belebenden Schwingen des schöpferischen Wesens und Charakters.
67. Với trí tuệ và tình yêu, con người làm chủ mọi sự sáng tạo. 67. Mit Weisheit und Liebe ist der Mensch Herr über alle Schöpfung.
68. Tinh hoa của trí tuệ và tình yêu làm tăng sự tận tâm của con người đối với việc thực hiện các quy luật tự nhiên của Tạo hóa, bởi vì tinh thần và Tạo hóa là một. 68. Weisheit und Liebe vermehren seine Hingabe an die Erfüllung der gegebenen schöpferisch-natürlichen Gesetze, weil Geist und Schöpfung eins sind.
69. Con người trên Trái Đất nói về tình yêu mà họ không hề biết. 69. Der Erdenmensch spricht von Liebe, die er nicht kennt.
70. Họ tin rằng các cảm xúc của mình là tình yêu và vì thế tự lừa dối chính mình. 70. Er glaubt zu wissen, dass seine Regungen Liebe seien und betrügt sich dadurch selbst.
71. Tình yêu không thể diễn đạt thành lời, bởi vì nó, cũng như hạnh phúc, là một trạng thái chứ không phải một địa điểm. 71. Liebe kann man nicht in Worte kleiden, denn sie ist, genau wie das Glück, ein Zustand und kein Ort.
72. Tình yêu thật sự là bất tử, và không gì có thể biến đổi nó thành bất cứ điều gì khác. 72. Wahre Liebe ist unvergänglich, und nichts vermag sie jemals in etwas anderes zu verwandeln.
73. Con đường của sức mạnh ý thức và sức mạnh tinh thần vượt lên trên cả nhận thức về sự thật, tri thức, tinh hoa của trí tuệ và tình yêu. 73. Der Pfad der Bewusstseinskraft und der Geisteskraft geht über die Erkenntnis der Wahrheit, des Wissens, der Weisheit und der Liebe hinaus.
74. Ý nghĩa và nhiệm vụ của giáo lý tinh thần là truyền bá sự thật, tri thức, tinh hoa của trí tuệ và tình yêu. 74. Sinn und Aufgabe der Geisteslehre liegen daher darin, Wahrheit, Wissen, Weisheit und Liebe zu verbreiten.
75. Nếu giáo lý đó thất bại vì bị lạm dụng hoặc hiểu sai, thì nó không còn là sự trợ giúp nữa, mà trở thành một tà giáo xấu xa, nô lệ hóa ý thức vật chất bằng các giáo lý sai lầm và tạo ra sự không hiểu biết, như trường hợp của các giáo lý sai lầm của các giáo phái và tôn giáo. 75. Versagt die Lehre aus Missbrauch oder Falschinterpretation darin, dann ist sie keine Hilfe mehr, sondern sie wird zu einem bösen Kult, der durch Irrlehren das materielle Bewusstsein versklavt und Unwissenheit schafft, wie dies bei den Irrlehren der Sekten und Religionen der Fall ist.
76. Nhưng nếu giáo lý đó thực hiện chức năng mở rộng ý thức và mở rộng tri thức tinh thần, thì nó là một công cụ đầy quyền năng của trật tự Tạo hóa. 76. Übt sie aber die Funktion der Bewusstseinserweiterung und der Geistwissenserweiterung aus, dann ist sie ein machtvolles Instrument der schöpferischen Ordnung.
77. Giáo lý tinh thần nói về việc truyền bá nhận thức, sự thật, tri thức, tinh hoa của trí tuệ và tình yêu, những điều vĩnh cửu, bất tử, trường tồn vượt qua cái chết và lan tỏa ánh sáng, thể hiện sự cân bằng của tinh hoa trí tuệ và tình yêu trong chính nó, hòa bình vượt trên mọi sự hiểu biết. 77. In der Geisteslehre geht es um die Ausbreitung der Erkenntnis, der Wahrheit, des Wissens, der Weisheit und der Liebe, des Ewigen, des Unsterblichen, des Unvergänglichen, das den Tod überwindet und Licht verbreitet, das die Ausgeglichenheit der Weisheit und der Liebe in sich verkörpert, den Frieden, der alles Verstehen übersteigt.
78. Mỗi con người đều nghĩ rằng mình biết hòa bình là gì, theo cách mà họ biết dựa trên kinh nghiệm của con người. 78. Jeder Mensch glaubt zu wissen, was mit Frieden gemeint ist, wie er ihn nach menschlicher Erfahrung kennt.
79. Nhưng để hiểu được hòa bình khôn ngoan của sự tồn tại vô tận, của tinh thần, của Tạo hóa bất tử, điều đó hoàn toàn vượt quá sự hiểu biết của con người. 79. Doch den weisen Frieden der unendlichen Existenz, des Geistes, der unsterblichen Schöpfung zu verstehen, das geht ganz einfach über sein menschliches Verstehen hinaus.
80. Bởi vì họ bị trói buộc trong các giáo lý mê tín tôn giáo và những điều vật chất của con người, điều này ngăn cản họ hiểu được từ trải nghiệm nội tâm. 80. Darum, weil er in religiösen Irrlehren und in menschlich-materiellen Dingen gefangen ist, die ihm ein Verstehen nach innerer Erfahrung vorenthalten.
81. Trải nghiệm, thứ tạo nên chìa khóa thực sự cho nhận thức và tinh hoa của trí tuệ thật sự. 81. Die Erfahrung, die den wahren Schlüssel zur wahren Erkenntnis und Weisheit bildet.
82. Phép màu nối tiếp phép màu đều chứa đựng trong vương quốc của tinh thần. 82. Wunder über Wunder sind im Königreich des Geistes enthalten.
83. Vũ trụ hữu hình mà con người quan tâm chỉ là một điểm nhỏ trong trí tuệ tinh thần tuyệt vời, vô tận của Tạo hóa. 83. Das sichtbare Universum, mit dem sich der Mensch befasst, ist nur ein kleiner Fleck in dieser wunderbaren, unendlichen, geistigen Intelligenz der Schöpfung.
84. Những vũ trụ như thế này tồn tại đến hàng tỷ trong trí tuệ tinh thần vô tận của Tạo hóa. 84. Universen wie dieses sind zu unzähligen Milliarden in der unendlichen geistigen Intelligenz der Schöpfung enthalten.
85. Những gì mắt vật lý của con người nhìn thấy chỉ là một phần nhỏ bé trong sự vô tận. 85. Was den physischen Augen des Menschen sichtbar ist, bedeutet nur ein kleines Jota in der Unendlichkeit.
86. Những gì không thể nhìn thấy bằng mắt thường thì không thể đo lường, không thể hiểu, không thể nghĩ đến, gây bối rối và không thể tưởng tượng nổi đối với trí tuệ và khả năng nhận thức chưa phát triển về tinh thần của con người. 86. Was seinen Augen nicht sichtbar ist, ist unermesslich, unfassbar und undenkbar, für seine ungeistige menschliche Intelligenz und Fassungskraft verwirrend und unvorstellbar.
87. Toàn bộ vũ trụ mà con người nhìn thấy chỉ là một không gian duy nhất trong vô số không gian, phải đo bằng hàng triệu triệu, vì có các vũ trụ trong vũ trụ, vũ trụ ngoài vũ trụ, vũ trụ dưới vũ trụ, vũ trụ trên vũ trụ và vũ trụ ngoài các vũ trụ trong trí tuệ tinh thần nguyên sơ, hùng mạnh, và sáng tạo toàn năng của sự tồn tại Tạo hóa này. 87. All das Universum, das er sieht, ist nur ein einziger Raum von vielen, die mit Myriaden gemessen werden müssen, denn es gibt Universen in Universen, Universen jenseits von Universen, Universen unter Universen, Universen über Universen und Universen ausserhalb der Universen in dieser urmächtigen, gewaltigen und allschöpferischen geistigen Intelligenz der Existenz Schöpfung.
88. Và con người được kết nối với tinh thần to lớn này, với những sức mạnh nguyên sơ của sự tồn tại, của Tạo hóa, của trí tuệ tinh thần, bởi vì một phần của trí tuệ tinh thần Tạo hóa này cư ngụ như tinh thần trong con người và ban sự sống cho họ. 88. Und mit diesem gewaltigen Geist, mit diesen urigen Kräften der Existenz, der Schöpfung, der geistigen Intelligenz, ist der Mensch konnexioniert, weil ein Teilstück dieser Geistintelligenz Schöpfung als Geist im Menschen wohnt und ihn belebt.
89. Sức mạnh, niềm vui, hòa bình, tự do, tinh hoa của trí tuệ, tri thức và khả năng của nó là điều không thể tưởng tượng nổi đối với những người không biết về ý thức, phi logic, những người chỉ trích, những người biết tuốt, những người phụ thuộc vào tôn giáo, những người lệch lạc và những người bị dẫn dắt sai lầm khác. 89. Seine Kräfte, seine Freude, sein Frieden, seine Freiheit, seine Weisheit, sein Wissen und sein Können sind unvorstellbar für bewusstseinsmässig Unwissende, Unlogische, Kritiker, Besserwisser, Religionsabhängige, Ausgeartete und sonstige Irregeführte.
90. Và chỉ có một con người biết sự thật này và tạo ra tri thức, tinh hoa của trí tuệ và tình yêu từ đó mới là một con người hạnh phúc, viên mãn. 90. Und nur ein Mensch, der diese Wahrheit kennt und aus ihr Wissen und Weisheit und Liebe schafft, ist ein gesegneter Mensch.
91. Người đó biết câu trả lời cho những câu hỏi cuối cùng của khoa học, triết học và cả của chính con người đang tìm kiếm. 91. Er kennt die Antwort auf die letzten Fragen der Wissenschaft, der Philosophie und auch des fragenden Menschen.
92. Nhưng để trở thành một con người hạnh phúc như vậy, người ta phải tìm kiếm và tìm ra sự thật, tạo ra tri thức, tinh hoa của trí tuệ và tình yêu từ đó; bởi vì chỉ thông qua sự thật, tri thức, tinh hoa của trí tuệ và tình yêu, con người mới có thể phát triển về mặt tinh thần và ý thức, nhờ đó mà được giải phóng khỏi mọi điểm yếu của con người. 92. Doch um zu einem solchen gesegneten Menschen zu werden, gilt es die Wahrheit zu suchen und zu finden, daraus Wissen zu schaffen, Weisheit und Liebe; denn der Mensch vermag nur in Wahrheit, Wissen, Weisheit und Liebe geistig und bewusstseinsmässig zu wachsen, wodurch er von allen menschlichen Schwächen befreit wird.
93. Người đó chỉ thực sự được khai sáng và hoàn toàn giải phóng khi luôn luôn và liên tục giữ tư tưởng trong thực tại tinh thần-Tạo hóa vô tận. 93. Er ist erst dann erleuchtet und völlig befreit, wenn er beständig und fortgesetzt in Gedanken in der unendlichen schöpferisch-geistigen Wirklichkeit verweilt.
94. Trí tuệ tinh thần được khai sáng bởi các nguyên tắc tinh thần dựa trên luật lệ và được định hướng về bản chất nội tại của Tạo hóa, sự phát triển trọn vẹn tuyệt đối và sức mạnh của chính Tạo hóa. 94. Die geistige Intelligenz ist durch gesetzmässige geistige Prinzipien erleuchtet und auf das schöpferische Wesen, die Vollkommenheit und die Kraft des Schöpferischen selbst ausgerichtet.
95. Điều này trái ngược với trí tuệ con người, bởi vì ý thức vật chất của con người thường chỉ quan tâm đến từng sự vật riêng lẻ của thế giới vật chất. 95. Dies im Gegensatz zur menschlichen Intelligenz, da sich das menschliche materielle Bewusstsein im allgemeinen nur mit Einzeldingen der materiellen Welt befasst.
96. Nhưng điều này dẫn đến hậu quả là con người bị hạn chế và cản trở theo mọi hướng, thậm chí còn bị giam cầm, áp bức, dằn vặt và tra tấn bởi đủ loại bất hạnh, điểm yếu và sự nô lệ đủ kiểu. 96. Das hat aber zur Folge, dass der Mensch in jeder Richtung eingeengt und behindert, ja gar von allen möglichen Formen von Unglück, Schwächen und Versklavungen aller Art eingefangen, niedergedrückt, geplagt und gefoltert wird.
97. Do đó, việc tự phân tích bản thân của mỗi cá nhân là một trong những phương pháp quan trọng nhất để tìm ra sự thật và đi trên con đường tiến hóa về ý thức và tinh thần. 97. Daher ist eine Selbstanalyse des Menschen im einzelnen eine der wesentlichsten Methoden, um die Wahrheit zu finden und den Weg der bewusstseinsmässigen und geistigen Evolution zu gehen.
98. Vì vậy, điều cần thiết là con người phải liên tục kiểm tra suy nghĩ của mình và xem chúng thực sự thuộc loại nào. 98. Daher ist es erforderlich, dass der Mensch ununterbrochen seine Gedanken überprüft und sieht, welcher Art sie wirklich sind.
99. Người đó phải đảm bảo rằng cuối cùng mình luôn được dẫn dắt, định hướng và quyết định bởi các nguyên tắc triết học-Tạo hóa và thực tại, các quy luật tự nhiên của Tạo hóa. 99. Er hat darauf zu achten, dass ihn letztiglich immer schöpferisch-philosophische Grundsätze und Wirklichkeiten, schöpferisch-natürliche Gesetze führen, leiten und bestimmen.
100. In the human being the constant conscious feeling should reign, that s/he belongs to the creational, with his/her actual spiritual breath, his/her actual spiritual BEING. 100. Im Menschen sollte das ständige bewusste Gefühl herrschen, dass er dem Schöpferischen angehört, mit seinem eigentlichen geistigen Atem, seinem eigentlichen geistigen SEIN.
101. Về mặt ý thức, người đó phải hiểu rõ rằng BẢN THỂ tinh thần thực sự của mình không thể tách rời với Tạo hóa, để từ đó trong ý thức này có thể vượt lên thế giới vật chất bên ngoài. 101. Es soll ihm bewusstseinsmässig klar sein, dass sein eigentliches geistiges SEIN untrennbar eins ist mit dem Schöpferischen, um so in diesem Bewusstsein die materielle äussere Welt zu überwinden.
102. Sự thật và nhận thức triết học-Tạo hóa này nên luôn luôn, trước hết và trên hết, kiểm soát suy nghĩ, cảm xúc và hành động của con người. 102. Diese schöpferisch-philosophische Wahrheit und Erkenntnis sollte stets in erster Linie das menschliche Denken, Fühlen und Handeln beherrschen.
103. Bởi chỉ có ai hòa làm một với tinh thần thì mới có thể lâu dài nhận ra và làm điều tốt, vì người đó mang trong mình những khả năng của Tạo hóa. 103. Denn nur wer eins mit dem Geist ist, kann auf die Dauer erkennen und auch Gutes verrichten, denn er hat die Möglichkeiten der Schöpfung in sich.
104. Không có gì tiêu cực trong vũ trụ vô tận có thể ảnh hưởng hay nô lệ hóa người đó nữa. 104. Nichts Negatives im unendlichen Universum kann ihn mehr berühren und versklaven.
105. Bên cạnh ý thức triết học-Tạo hóa này, còn có ý thức thực tiễn, năng động, Tạo hóa; tức là ý thức huyền bí, vốn hình thành từ việc nhận biết thực tại duy nhất trong mọi sự vật. 105. Zu diesem schöpferisch-philosophischen Bewusstsein hinzu kommt noch das praktische, dynamische, schöpferische; das heisst, das mystische Bewusstsein, das aus der Wahrnehmung der einen Wirklichkeit in allen Dingen besteht.
106. Vì vậy, con người hãy là nhà triết học thực tiễn và người huyền bí, hãy nhận ra thực tại trong các hình dạng thay đổi, vô thường. 106. Der Mensch sei daher praktischer Philosoph und Mystiker und nehme die Wirklichkeit in den wandelbaren vergänglichen Formen wahr.
107. Rốt cuộc, con người là gì? 107. Denn was ist ein Mensch?
108. Người đó chỉ là một hình dạng và một cái tên. 108. Er ist nur eine Gestalt und ein Name.
109. Nếu lấy đi cái tên và hình dạng, thì còn lại gì ở người đó? 109. Nimmt man den Namen und die Gestalt hinweg, was bleibt dann noch übrig von ihm?
110. Còn lại là bản chất căn bản, sự tồn tại – tinh thần và khối ý thức tổng thể. 110. Es bleibt die fundamentale Essenz, die Existenz – der Geist und der Gesamtbewusstseinsblock.
111. Ai không nhận ra điều này sẽ bị cuốn đi và đẩy đi bởi chỉ một làn gió nhẹ, không có điểm tựa, vô vọng cứu rỗi và luôn cố gắng tìm kiếm một điểm tựa nào đó, điều mà sẽ không bao giờ có được nếu không tìm kiếm và nhận ra sự thật căn bản. 111. Jener Mensch, der dies übersieht, der wird vom leisesten Windhauch weg- und umhergetrieben, haltlos, rettungslos und immer darum bemüht, doch noch irgendwo einen festen Halt zu finden, der sich ihm aber nie bieten wird, wenn er nicht die fundamentale Wahrheit sucht und findet.
112. Hàng tỷ con người trên Trái Đất hoặc các thế giới khác ngước nhìn lên các vì sao trên bầu trời mà không có kết quả hay nhận thức nào. 112. Milliarden Menschen der Erde oder anderer Welten schauen zu den Sternen am Himmel empor, jedoch ohne irgendwelche Folgen oder Erkenntnisse.
113. Tuy nhiên, những người hiểu biết về các vì sao, khi ngước nhìn lên bầu trời, lại phát hiện ra những thế giới mới và viết sách về chúng. 113. Sternkundige jedoch, indem sie zum Himmel aufblicken, entdecken neue Welten und schreiben Bücher darüber.
114. Nhưng những gì họ nhìn thấy và nhận ra, người khác không thể nhìn thấy và nhận ra, dù họ cũng có thể ngước nhìn lên. 114. Was sie aber sehen und erkennen, das vermögen andere nicht zu sehen und zu erkennen, auch wenn sie emporblicken können.
115. Dù mắt họ nhìn thấy, họ vẫn mù lòa. 115. Trotz ihrer sehenden Augen sind sie blind.
116. Tình trạng này cũng tương tự với người bình thường và đơn giản về mặt ý thức, với người vô thức về mặt ý thức: 116. Ähnlich verhält es sich mit dem normalen und eben bewusstseinsmässig unbedarften, mit dem bewusstseinsmässig unbewussten Menschen:
117. Người sống thật sự theo các quy luật tinh thần của Tạo hóa sẽ nhìn thấy và nhận ra Tạo hóa xung quanh trong mọi hình thức sống, trong mọi vật, trong mọi suy nghĩ và hành động, trong mọi con người, trong mọi hoạt động của tự nhiên và trong mọi hoàn cảnh, sự kiện có thể tưởng tượng. 117. Der Mensch, der wahrhaftig nach den geistigen Schöpfungsgesetzen lebt, sieht und erkennt ringsumher in jeder Lebensform, in jedem Ding, in jedem Denken und Handeln, in jedem Menschen, in allem Wirken der Natur und auch in allen erdenklichen Umständen und Geschehen das Schöpferische.
118. Ngược lại, người bình thường đơn giản về mặt ý thức và bị ảnh hưởng bởi tôn giáo hoặc các giáo lý không thực thì không thể nhìn thấy, nghe thấy, hay thậm chí nhận ra dù chỉ một chút sự thật. 118. Der normale bewusstseinsmässig unbedarfte und durch Religionen oder andere irreale Lehren beeinträchtigte Mensch aber vermag weder zu sehen noch zu hören oder auch nur ein Jota der Wahrheit zu erkennen.
119. Cuộc sống của họ vô thức, nhưng càng bị ép vào các lối mòn vật chất của con người. 119. Sein Leben ist unbewusst, um so mehr aber in menschlich-materielle Bahnen gepresst.
120. Do đó, họ mù lòa, điếc và không hiểu biết. 120. Dadurch ist er blind, taub und unwissend.
121. Người tuân theo các quy luật của Tạo hóa trở thành sinh vật hạnh phúc và không sợ hãi nhất. 121. Der Mensch, der die Schöpfungsgesetze befolgt, wird zum gesegnetesten und furchtlosesten Wesen.
122. Ý chí của họ không thể vượt qua, sự tận tâm không thể đo lường và vô tận, tinh hoa của trí tuệ và tình yêu của họ bền vững và hoàn thiện tuyệt đối, không thay đổi thất thường hay đầy nghi ngờ như thường thấy ở những người phụ thuộc vào tôn giáo hay những người bị dẫn dắt sai lầm khác. 122. Sein Wille ist unüberwindlich, seine Hingabe unermesslich und endlos, und seine Weisheit und seine Liebe beständig und vollkommen, nicht wetterwendisch und nicht voller Zweifel, wie die der Religionsabhängigen und der sonstig Irregeleiteten im allgemeinen.
123. Ý nghĩa của họ giống như đại dương bao la, vô tận và không thể bị khuấy động khỏi sự tĩnh lặng. 123. Sein Sinn gleicht dem weiten, unendlichen Meer und lässt sich nicht aus der Ruhe bringen.
124. Họ không run rẩy vì sợ hãi. 124. Er zittert nicht vor Angst.
125. Vì vậy, hãy để họ phát triển ý nghĩa tinh thần của mình, nơi không còn bị bất kỳ sức mạnh tiêu cực nào làm ảnh hưởng. 125. Daher entfalte er seinen geistigen Sinn, der von keiner ausgearteten negativen Kraft mehr erreicht wird.
126. Ý nghĩa này không còn dung chứa bất kỳ suy nghĩ tiêu cực lệch lạc nào và cũng xua tan mọi suy nghĩ và hành động tích cực lệch lạc. 126. Der Sinn, der keinem negativ ausgearteten Gedanken mehr Obdach gewährt und auch alle positiv ausgearteten Gedanken und Handlungen verdrängt.
127. Chỉ có một ý nghĩa cân bằng, được cắm rễ trong Tạo hóa, trong sự phục vụ Tạo hóa, trong tinh hoa của trí tuệ Tạo hóa, tri thức của nó, tình yêu và niềm vui của nó, những điều thực hơn tất cả các bức tường vật chất xung quanh và môi trường con người, mới là giá trị và phục vụ cho sự phát triển ý thức và tinh thần. 127. Nur ein ausgeglichener Sinn, der verwurzelt ist im Schöpferischen, im schöpferischen Dienst, in der schöpferischen Weisheit, seinem Wissen, seiner Liebe und Freude, die wirklicher sind als alle materiellen Wände ringsum und die menschliche Umwelt, ist wertvoll und bewusstseins- und geistentwicklungsdienend.
128. Mong rằng con người luôn vĩ đại và xây dựng về mặt ý thức. 128. Der Mensch sei bewusstseinsmässig immer gross und konstruktiv.
129. Tinh thần, nguồn gốc của mọi sự xây dựng Tạo hóa vô tận, chính là bản chất sâu thẳm nhất của con người. 129. Der Geist, die Quelle allen unendlichen schöpferischen Aufbaus, ist des Menschen innerstes Wesen selbst.
130. Tuy nhiên, bản chất bên ngoài của con người đầy giới hạn, bởi nó không phải là bản chất nội tại thực sự, mà chỉ là lớp vỏ, thân xác vật chất, một sự giới hạn, một điều dẫn đến sự lầm lạc, nguồn gốc của khó khăn và đau đớn, bị giới hạn trong nhận thức và ý chí, trong sự hy sinh, trong tự do, tình yêu và hạnh phúc. 130. Das menschliche äussere Wesen jedoch ist voller Begrenzungen, denn es ist nicht es selbst, sondern nur seine Hülle, sein materieller Leib, eine Begrenzung, eine irreführende Angelegenheit, die Quelle von Mühsal und Pein, begrenzt an Erkenntnis und Willen, an Opferbereitschaft, an Freiheit, Liebe und Glück.
131. Nếu con người chỉ nhìn đồng loại của mình bên ngoài, vật chất, thì người đó chỉ nhìn thấy hình dạng, dáng vẻ, vật chất của con người đó. 131. Betrachtet der Mensch seinen Nebenmenschen nur äusserlich, materiell, dann sieht er nichts als eben die Form und Gestalt, das Materielle dieses bestimmten Menschen.
132. Tuy nhiên, nếu người đó nhìn đồng loại bằng đôi mắt của nhận thức ý thức và tinh thần, và biết rằng ý thức chứng kiến tất cả này cũng tồn tại trong mọi người khác, dù có thể họ không nhận ra, thì cách nhìn nhận đồng loại sẽ thay đổi hoàn toàn. 132. Sieht er ihn jedoch mit den bewusstseinsmässigen und geistigen Augen der Erkenntnis und weiss, dass dieses allbezeugende Bewusstsein in ihm auch in allen andern ist, wenn von ihnen auch unerkannt, dann ändert sich die Art und Weise, wie er seinen Mitmenschen sieht, grundlegend.
133. Khi đó, họ không còn chỉ nhìn thấy một người đàn ông, một phụ nữ, một cô gái hay một đứa trẻ, mà thấy đồng loại là người mang trong mình tinh thần Tạo hóa, người biết về chính mình, về sự tồn tại của mình và muốn bộc lộ qua mỗi người, nếu chỉ cần có cơ hội. 133. Er sieht dann nicht mehr einfach einen Mann, eine Frau, ein Mädchen oder ein Kind, sondern er sieht den Nebenmenschen als Träger eines schöpferischen Geistes, der um sich selbst, um seine Existenz weiss und sich durch jeden offenbaren möchte, wenn ihm nur Gelegenheit dazu geboten würde.
134. Người biết sự thật nhìn đồng loại dựa trên tri thức và nhận thức này, bởi vì người đó thấy Tạo hóa trong họ. 134. Der die Wahrheit Kennende sieht den Mitmenschen aus diesem Wissen und Erkennen heraus, denn er sieht das Schöpferische in ihm.
135. Ít nhất thì giờ đây người đó đã biết nhiều hơn trước khi nhận ra sự thật. 135. Zumindest weiss er jetzt schon mehr als er zuvor wusste, ehe er die Wahrheit erkannte.
136. Điều này chứng minh rằng sự không hiểu biết không phải là điều không thể thay đổi mãi mãi. 136. Dadurch ist bewiesen, dass die Unwissenheit nichts Unabänderliches für alle Zeiten ist.
137. Con người có thể giải phóng bản thân khỏi mọi sự không hiểu biết, nếu người đó sẵn sàng chấp nhận sự thật. 137. Von allem Unwissen kann der Mensch sich befreien, wenn er gewillt ist, die Wahrheit zu akzeptieren.
138. Con người có thể tự giải phóng khỏi mọi thứ, mọi thứ có thể bị lấy đi khỏi người đó, ngoại trừ ý thức Tạo hóa, tinh thần, sự tồn tại sâu thẳm bên trong, lĩnh vực tinh thần thuần khiết, Tạo hóa trong chính mình. 138. Von allem kann der Mensch sich befreien, alles kann man ihm nehmen, nur nicht das schöpferische Bewusstsein, den Geist, die Existenz in seinem Innersten, diesen reingeistigen, schöpferischen Bereich in ihm.
139. Người đó có thể bị tước đoạt mọi tài sản, bị đuổi khỏi nhà, nhưng không ai có thể đuổi người đó ra khỏi lĩnh vực tinh thần sâu thẳm bên trong mình. 139. Er kann all seiner Güter und Habe beraubt und aus seinem Heim vertrieben werden, doch aus seinem geistigen Reiche in seinem Innersten vermag ihn niemand zu vertreiben.
140. Vì vậy, con người nên luôn ý thức về Tạo hóa này, nếu không có nó thì người đó không thể thở, không thể suy nghĩ có ý thức, không thể nhận ra, nhìn thấy, nghe thấy hay trải nghiệm bất cứ điều gì. 140. So sollte sich der Mensch ständig dieses Schöpferischen bewusst sein, ohne das er keinen Atemzug zu tun vermag, keinen bewusstseinsmässigen Gedanken fassen könnte, ohne das er weder erkennen, sehen, hören oder erleben könnte.
141. Đó là lý do tại sao các bậc hiền triết vĩ đại của mọi thời đại đều nói: 141. Darum sagen die grossen Weisen aller Zeiten:
142. "Tinh thần Tạo hóa gần gũi với con người hơn cả hơi thở của chính họ." 142. «Der schöpferische Geist ist dem Menschen näher als der eigene Atem.»
143. Con người không thể thoát khỏi ý thức tối thượng này, bởi sớm hay muộn người đó sẽ rơi vào thực tại Tạo hóa này, bởi vì đó là sự sống của sự sống, tinh thần của tinh thần, ý thức của ý thức, ánh sáng của ánh sáng, sức mạnh tư duy trung tâm của mọi sự sống, sự tồn tại vượt xa mọi suy nghĩ của con người, trước nó mọi sức mạnh của suy nghĩ vật chất-trí tuệ con người đều trở nên vô nghĩa tuyệt đối. 143. Der Mensch vermag diesem höchsten Bewusstsein nicht zu entrinnen, denn früher oder später verfällt er dieser schöpferischen Wirklichkeit, weil sie das Leben seines Lebens ist, der Geist seines Geistes, das Bewusstsein seines Bewusstseins, das Licht seines Lichts, die zentrale Denkkraft allen Lebens, die Existenz, die alles menschliche Denken bei weitem überragt, der gegenüber alle Kraft menschlich-materiell-intellektuellen Denkens in absolute Bedeutungslosigkeit versinkt.
144. Nó, tức là tinh thần, có thể tồn tại mà không cần ánh sáng của mắt vật lý, cũng như có thể sống mà không cần nghe, không cần tay chân, thậm chí không cần trí tuệ vật chất bên ngoài. 144. Er, der Geist, vermag ohne das Licht der physischen Augen zu leben, wie er auch ohne Gehör, Arme, Beine und gar ohne äusseren Verstand des äusseren materiellen Bewusstseins zu leben vermag.
145. Tuy nhiên, luôn luôn có một điều gì đó tồn tại giúp nó tiếp tục sống, đó chính là sức mạnh Tạo hóa của chính nó. 145. Immer ist aber noch etwas da, das ihn befähigt weiterzuleben, nämlich seine eigene schöpferische Kraft.
146. Chính ý thức về bản thân này, ý thức tinh thần quan sát và ghi nhận tất cả trong con người, cái quan sát và xem xét suy nghĩ, cảm xúc và đứng sau mọi suy nghĩ của người đó, cái cho biết người đó biết hay không biết, đó chính là Tạo hóa, là ý thức tinh thần. 146. Dieses Eigenbewusstsein, dieses allbeobachtende und allregistrierende geistige Bewusstsein im Menschen, das seine Gedanken und Regungen betrachtet und hinter all seinem Denken steht, das ihm sagt, ob er wissend oder unwissend ist, das ist das Schöpferische, das geistige Bewusstsein.
147. Suy ngẫm lặp đi lặp lại rằng tinh thần là toàn năng, hiện diện khắp nơi, toàn tri, và còn hơn thế nữa, là hạnh phúc vô tận, vẻ đẹp vô tận, giá trị vô tận, giá trị của mọi sự vật, khiến từ Tạo hóa trở nên có ý nghĩa tuyệt đối đối với con người và mang lại những thay đổi phát triển dựa trên tiến hóa trong họ. 147. Immer wieder darüber nachzudenken, dass der Geist allmächtig, allgegenwärtig, allwissend und darüber hinaus unendliches Glück, unendliche Schönheit, unendlicher Wert, der Wert aller Dinge überhaupt ist, lässt das Wort Schöpfung für den Menschen zur absoluten Bedeutung werden und bringt evolutionsmässige Wandlungen in ihm hervor.
148. Càng thường xuyên các từ tinh thần và Tạo hóa in sâu vào tâm trí, thì trong người đó càng diễn ra những thay đổi tâm lý có ý nghĩa lớn nhất về mặt ý thức vật chất. 148. So oft sich ihm die Worte Geist und Schöpfung einprägen, finden in ihm psychologische Veränderungen von grösster materiell-bewusstseinsmässiger Bedeutung statt.
149. Cảm xúc và toàn bộ các giác quan của họ sẽ thay đổi. 149. Seine Gefühle und seine ganzen Sinne verändern sich.
150. Ý thức trí tuệ của người đó càng sáng tỏ nhờ điều này, thì nhân cách của người đó càng mạnh mẽ, và cuộc sống của người đó càng trở nên hạnh phúc, viên mãn. 150. Je geklärter dadurch seine bewusstseinsmässige Intelligenz wird, desto mehr gewinnt dadurch seine Persönlichkeit an Kraft, und umso gesegneter wird dadurch sein Leben.
151. Một người khôn ngoan tràn đầy ý thức có thể nhìn thấy những gì sẽ xảy ra trong tương lai xa xôi nhất, có thể là hàng tỷ năm sau, và người đó có toàn bộ quá khứ của các dạng sống và nhân loại trước mắt. 151. Ein Weiser voller Bewusstsein sieht, was in fernster Zukunft, vielleicht erst Milliarden Jahre später, einmal geschehen wird, und er hat die ganze Vergangenheit der Lebensformen und der Menschheit vor Augen.
152. Nhờ đó, người đó được ban cho tri thức vĩ đại nhất. 152. Grösstes Wissen ist ihm so zugegeben.
153. Nhưng điều đó làm sao có thể thực hiện được? 153. Doch wie ist das möglich?
154. Một con người như vậy tạo ra các điều kiện cần thiết cho điều này trong nội tâm mình, trong tinh thần. 154. Ein solcher Mensch bietet in seinem Innern, im Geiste, die nötigen Voraussetzungen dafür.
155. Cũng giống như ánh sáng có thể cảm nhận được qua mi mắt nhắm lại, trong mỗi con người đều có sự hiện diện Tạo hóa, toàn bộ vương quốc tinh thần, tuy nhiên chỉ có thể nhìn thấy đối với những ai thực sự có thể nhìn vào bên trong bằng con mắt nội tâm của mình. 155. So wie Licht durch die geschlossenen Augenlider wahrgenommen werden kann, so befindet sich in jedem Menschen zwar schöpferische Gegenwart, das ganze geistige Reich, doch sichtbar nur für jene, welche durch ihr inneres Auge auch tatsächlich nach innen zu blicken vermögen.
156. Nó chỉ hữu ích cho những ai tạo ra đầy đủ các điều kiện cần thiết. 156. Es kann nur jenen nützlich sein, welche alle nötigen Voraussetzungen bieten.
157. Mỗi con người đều mang trong mình toàn bộ vương quốc của tinh thần, nhưng nó bị che phủ bởi ý thức vật chất không được sử dụng và bị tác động bởi sự không hiểu biết, giả định sai lầm, sự phát triển chưa hoàn thiện, những điều xấu, sai lầm và giới hạn đủ loại, những điều này phải được chuyển hóa thành điều ngược lại thông qua việc nhận ra và chấp nhận sự thật. 157. Jeder Mensch trägt das ganze Königreich des Geistes in sich, doch aber ist es durch das nicht genutzte materielle Bewusstsein überdeckt und geschlagen von Unwissenheit, Irrtümern, Unvollkommenheit, Übeln, Fehlern und Begrenzungen aller Art, die durch die Erkennung und Akzeptierung der Wahrheit ins Gegenteil umgewandelt werden müssen.
158. Tất cả những điều xấu này phải được giải tỏa và làm sáng tỏ, bằng cách con người chủ động phát triển những khả năng đối lập với mọi điều tiêu cực lệch lạc và dẫn đến sự cân bằng trung tính. 158. Alle diese Übel müssen aufgelöst und aufgelichtet werden, indem der Mensch bewusst Fähigkeiten entwickelt, die allem negativ Ausgearteten entgegengesetzt sind und zu einem neutralen Ausgleich führen.
159. Con đường trải nghiệm tinh thần sẽ được thúc đẩy nhanh chóng nhờ sự phát triển ý thức và tìm kiếm chủ động cũng như việc tích lũy tri thức về sự thật, và sự phát triển này dẫn đến tinh hoa của trí tuệ và tình yêu thực sự, toàn diện, trải khắp vũ trụ, nhờ nhận thức rằng Tạo hóa hiện diện trong mọi sự vật. 159. Der Weg der Geisterfahrung wird beschleunigt durch die Entfaltung des Bewusstseins und des bewussten Suchens sowie des Wahrheitswissensammelns, und diese Entfaltung führt zur wahren und allumfassenden, kosmisch-weiten Weisheit und Liebe aufgrund der Erkenntnis, dass die Schöpfung in allem gegenwärtig ist.
160. Con người là một với mọi thứ trong Tạo hóa, trong sự thật, tinh hoa của trí tuệ và tình yêu, trong vương quốc của tinh thần. 160. Der Mensch ist eins mit allem in der Schöpfung, in der Wahrheit, Weisheit und Liebe, im Königreich des Geistes.
161. Đó là sự thật và tinh hoa của trí tuệ, rằng con người bị phân tách với nhau bởi không gian, thời gian và thân xác, nhưng điều này có thể được vượt qua thông qua trải nghiệm nội tâm. 161. Jene Wahrheit und Weisheit, dass der Mensch durch Raum und Zeit und den Körper voneinander getrennt ist, was aber durch die innere Erfahrung überwunden wird.
162. Tinh hoa của trí tuệ và tình yêu hợp nhất, tri thức và sự thật hợp nhất, tinh hoa của trí tuệ và tình yêu của ý thức và tinh thần dẫn thông qua trải nghiệm đến sự hợp nhất và đến với Tạo hóa, đến niềm vui phổ quát, sức mạnh và sự phát triển hoàn thiện tương đối tuyệt đối. 162. Weisheit und Liebe vereinigt, Wissen und Wahrheit vereinigt, die Weisheit und Liebe des Bewusstseins und des Geistes führen durch Erfahrung zur Einheit und zur Schöpfung selbst, zur universellen Freude, Macht und Vollkommenheit.
163. Vì con người không biết về Tạo hóa và bị dẫn dắt sai lạc bởi các giáo lý phi lý, đặc biệt là các giáo phái và tôn giáo nô lệ hóa ý thức, nên họ phạm rất nhiều sai lầm, tìm kiếm kho báu thật sự ở nơi sai lầm và do đó vi phạm mọi trật tự tự nhiên và trật tự Tạo hóa cùng mọi quy luật của các luật lệ. 163. Weil der Mensch das Schöpferische nicht kennt und durch Irrlehren, namentlich durch bewusstseinsversklavende Sekten und Religionen, fehlgeleitet ist, begeht er sehr viele Fehler, sucht nach den wahren Schätzen am falschen Ort und verletzt dabei alle naturmässige und schöpferische Ordnung und alle Regeln der Gesetze.
164. Dù người đó có tuân thủ chính xác đến đâu các luật lệ của xã hội loài người, thì người đó vẫn luôn vi phạm mọi luật lệ, quy tắc và trật tự của Tạo hóa trong vũ trụ và để bản thân bị cuốn vào những khó khăn vật chất của con người, lo lắng và vấn đề, vào kinh hoàng, giáo lý sai lầm, sự dẫn dắt sai lầm và yếu đuối, vào bất hạnh, sự không hiểu biết về tinh thần và ý thức, và sự nô lệ, giới hạn về mặt ý thức. 164. Wie genau er auch die menschlichen Gesetze der menschlichen Gesellschaft achten mag, so wird er trotzdem dauernd gegen alle Gesetze und Regeln und gegen die Ordnung des Schöpferischen im Universum verstossen und sich einfangen lassen in menschlich-materiellen Nöten, Sorgen und Problemen, in Schrecken, Irrlehren, Irreführungen und Schwächen, in Unglück, geistigem und bewusstseinsmässigem Unwissen und bewusstseinsmässigen Versklavungen und Begrenzungen.
165. Chính điều quý giá nhất lại bị các giáo phái phi thực, tôn giáo và sự không hiểu biết của con người làm cho không thể với tới được. 165. Gerade das, was am allerwertvollsten ist, machen irreale Sekten, Religionen und menschliche Unwissenheit unerreichbar.
166. Sự không hiểu biết này cùng với các tôn giáo, giáo phái dẫn đến lầm lạc, cũng như các giáo lý phi lý khác, đã che phủ trước con người điều là nguồn gốc của mọi giá trị, là sự sống của sự sống, là ánh sáng của mọi trí tuệ – chính là tinh thần và Tạo hóa. 166. Diese Unwissenheit und die irreführenden Religionen und Sekten sowie sonstigen Irrlehren verhüllen dem Menschen das, was die Quelle aller wertvollen Dinge, das Leben seines Lebens und das Licht aller Intelligenz ist – der Geist und die Schöpfung.
167. Con người hãy chấp nhận toàn bộ lĩnh vực của đời sống hàng ngày và những trải nghiệm của mình như là Tạo hóa. 167. Der Mensch nehme den ganzen Bereich des täglichen Lebens und seiner Erfahrungen als schöpferisch an.
168. Người đó hãy nhìn thấy bản thân mình ở mọi nơi trong không gian, thời gian và trong mọi sự vật. 168. Er sehe sich selbst überall im Raume und in den Zeiten und in allen Dingen.
169. Người đó hãy là tất cả và đánh thức Tạo hóa trong mọi thứ, mang nó vào sự nhận biết và trải nghiệm. 169. Er sei selbst alles und rufe das Schöpferische in allem wach und bringe es so in Erkennung und Erfahrung.
170. Bởi vì Tạo hóa ở trong mọi thứ và mọi thứ được truyền sinh khí bởi tinh thần của nó, nhờ đó mọi thứ là một trong tất cả. 170. Denn in allem ist die Schöpfung und alles ist belebt durch ihren Geist, wodurch alles eins in allem ist.
171. Chỉ còn một câu hỏi, làm sao con người có thể đồng nhất với tất cả mọi thứ nếu người đó không biết con đường của tinh thần? 171. Die Frage ist nur, wie der Mensch sich mit allem identifizieren soll, wenn er den Weg des Geistes nicht kennt.
172. Thông thường, người đó có xu hướng đồng nhất mình với thân xác. 172. Im allgemeinen pflegt er sich mit seinem Körper zu identifizieren.
173. Nhưng điều gì sẽ xảy ra nếu người đó cố gắng hòa mình vào sự thật và hướng nội theo BẢN THỂ Tạo hóa và thực tại tinh thần? 173. Was geschieht aber, wenn er sich in die Wahrheit einzulassen versucht und sich innerlich auf das schöpferische SEIN und die geistige Wirklichkeit ausrichtet?
174. Toàn bộ thế giới sẽ tự nhiên tan biến trong thực tại-thật sự này của tinh thần. 174. Unwillkürlich löst sich die ganze Welt in dieser realen Wirklichkeit-Wahrheit des Geistigen auf.
175. Ở khắp nơi đều tồn tại một nguyên lý duy nhất của Tạo hóa-tinh thần. 175. Überall herrscht das eine, einzige Prinzip des Schöpferisch-Geistigen.
176. Nhưng làm thế nào để con người có thể đồng nhất với mọi thứ? 176. Wie aber soll der Mensch sich mit allem identifizieren?
177. Hãy để người đó nhìn nhận bản thân đúng như bản chất thật sự của mình. 177. Er sehe sich doch einmal so, wie er wirklich ist.
178. Thông thường, người đó đồng nhất mình với thân xác. 178. Im allgemeinen identifiziert er sich mit seinem Körper.
179. Người đó chăm sóc thân xác như một báu vật, nuôi dưỡng nó và lo lắng đến mức hy sinh bản thân vì nó. 179. Wie ein Kleinod pflegt er ihn, nährt ihn und plagt sich bis zur Selbstaufopferung um ihn.
180. Người đó bao bọc thân xác bằng sự kiêu hãnh, những thứ phù phiếm và ảo tưởng vô nghĩa, trong khi lại để cho ý thức của mình tàn lụi. 180. Er umgibt ihn mit Stolz, Firlefanz und einem unsinnigen Wahn, während er sein Bewusstsein jedoch verkümmern lässt.
181. Tuy nhiên, chỉ vì một chút đau đớn, người đó đã trở nên tức giận, cáu kỉnh và khó chịu với người khác, hoặc thậm chí bắt đầu than phiền, khóc lóc, tự thương hại hoặc tự tước đi mạng sống của mình. 181. Wegen ein bisschen Schmerzen wird er aber schon böse, griesgrämig und ungemütlich gegen andere, oder er fängt gar zu klagen und zu weinen an, hat Selbstmitleid oder beraubt sich selbst seines Lebens.
182. Người đó bao bọc thân xác mình bởi một hào quang không thể định nghĩa cùng với sự phù phiếm, lo lắng, sợ hãi, kiêu hãnh và các vấn đề. 182. Er umgibt seinen Körper mit einem undefinierbaren Glorienschein und mit Eitelkeit, Angst, Sorgen, Stolz und Problemen.
183. Mọi thứ luôn chỉ xoay quanh thân xác của người đó. 183. Immer dreht sich alles nur um seinen Körper.
184. Người đó thậm chí còn mở rộng sự đồng nhất thân xác sang cả tài sản vật chất của mình hoặc nổi giận khi một người khác vô tình chạm vào mình. 184. Oft dehnt er seine Körperidentität sogar noch auf seine materiellen Besitztümer aus oder er regt sich auf, wenn ein Mitmensch ungewollt ihn berührt.
185. Nhưng ngược lại, một con người nhận ra sự thật về ý thức và tinh thần sẽ làm gì? 185. Was wird aber dagegen ein Mensch mit erkannter bewusstseinsmässiger und geistiger Wahrheit tun?
186. Người đó sẽ đồng nhất mình với mọi sự vật và mọi dạng sống trên thế giới và trong các vũ trụ. 186. Er wird sich mit allen Dingen und allen Lebensformen der Welt und der Universen identifizieren.
187. Một con người tràn đầy tinh hoa trí tuệ Tạo hóa-tinh thần, đầy tri thức, sự thật, tình yêu và nhận thức, người biết rằng mọi thứ đều xuất phát, đang xuất phát và sẽ mãi mãi xuất phát từ sự thật. 187. Ein Mensch voll schöpferisch-geistiger Weisheit, voll Wissen, Wahrheit, Liebe und Erkenntnis, der weiss, dass alles aus der Wahrheit hervorging, hervorgeht und für ewige Zeiten hervorgehen wird.
188. Do đó, người đó đồng nhất mình với mọi thứ và mọi người. 188. Daher identifiziert er sich mit allem und jedem.
189. Trong bản thể ý thức của mình, người đó ở tầng sâu thẳm nhất luôn là một với tất cả và mọi người. 189. In seinem bewusstseinsmässigen Sein wird er zuinnerst stets eins sein mit allem und jedem.
190. Ở tầng sâu thẳm nhất, người đó sẽ đồng nhất với ý thức tinh thần của mình và với mọi thứ trong vũ trụ, cũng như người khác, người suy nghĩ vật chất, đồng nhất với thân xác, tiền bạc, tài sản, những lời nói và giáo lý sai lầm, cùng âm thanh giọng nói của họ. 190. Er wird sich zuinnerst, mit seinem geistigen Bewusstsein und mit allem im Universum identifizieren, so wie der andere, der Materielldenkende, sich mit seinem Körper identifiziert, mit seinem Geld, mit seinem Hab und Gut, mit seinen irren Reden und Irrlehren und mit dem Klang seiner Stimme.
191. Nhưng một khi con người đã đồng nhất với mọi thứ trong vũ trụ, thì không còn thù ghét hay tham lam nào có thể tồn tại trong người đó nữa, vì người đó không còn tạo ra bất kỳ sự phân biệt ích kỷ nào. 191. Hat der Mensch aber sich mit allem im Universum identifiziert, dann können kein Hass und keine Gier mehr in ihm wohnen, denn er macht keine selbstsüchtigen Unterschiede mehr.
192. Bởi vì người đó đã trở thành một với bản chất sâu thẳm của mọi thứ. 192. Er ist ja eins geworden mit dem Wesen in allem.
193. Người khác có thể tuyên bố một điều gì đó là tài sản riêng của họ, nhưng người suy nghĩ dựa trên tinh thần lại đồng nhất điều đó với sự thật bên trong, do vậy người đó sở hữu mọi thứ về mặt nội tâm. 193. Andere mögen etwas als ihr ausschliessliches Eigentum beanspruchen, der im Bezug auf das Geistige Denkende aber identifiziert es mit der Wahrheit darin und hat daher alles innerlich zu eigen.
194. Mọi nỗi sợ hãi đã rời bỏ người đó nhờ đồng nhất bản thân với sự thật. 194. Alle Furcht ist von ihm gewichen, indem er sich mit der Wahrheit identifiziert.
195. Sự thật của Tạo hóa và tinh thần, mà người đó là một, thậm chí còn điều khiển cả bàn tay của kẻ thù muốn chống lại người đó, để rồi nó quay lại với chính kẻ thù đó. 195. Diese Wahrheit der Schöpfung und des Geistes, mit der er eins ist, lenkt sogar die Hand des Feindes, die sich gegen ihn erheben will, so dass sie auf diesen selbst zurückfällt.
196. Người suy nghĩ dựa trên tinh thần được an toàn và bảo vệ, và toàn bộ tự nhiên đều thân thiện với người đó, thậm chí ngay cả kẻ thù cuối cùng cũng phải phục vụ người đó. 196. Der bezüglich des Geistigen Denkende ist geschützt und beschützt, und die ganze Natur ist ihm freundlich gesinnt, ja selbst seine Feinde müssen ihm letztendlich dienen.
197. Với những cuộc tấn công của họ, họ khiến các sức mạnh của lý trí dựa trên ý thức phát triển mạnh mẽ hơn nữa trong người đó để vượt qua mọi điều xấu xa, đê tiện và lệch lạc. 197. Mit ihren Attacken veranlassen sie, dass die Kräfte der bewusstseinsmässigen Vernunft sich in ihm zu noch grösserer Kraft und Macht entfalten und alles Böse, Niederträchtige und Ausgeartete überwinden.
198. Kẻ thù cuối cùng chỉ góp phần vào sự phát triển của người suy nghĩ có ý thức và Tạo hóa, cũng như vào việc nhận ra sự thật. 198. Die Feinde tragen letztlich nur zum Wachstum des bewusst und schöpferisch Denkenden und zur Erkennung der Wahrheit bei.
199. Họ muốn mang đến điều xấu xa, tồi tệ cho người thực sự biết suy nghĩ; họ nghĩ rằng có thể hủy diệt người đó bằng sự chỉ trích, thái độ biết tuốt, dối trá và vu khống, bằng sự phản đối, những tuyên bố và giáo lý sai lầm, bằng sự chế giễu và lên án; nhưng họ chỉ tự làm hại chính mình, vì hành động của họ là minh chứng cho sự ngu dốt và không hiểu biết, và từ đó người suy nghĩ dựa trên Tạo hóa lại học hỏi thêm và trở nên lớn mạnh, quyền năng hơn nữa trong tinh thần và ý thức. 199. Sie wollen dem wahrlich Denkenden das Böse, Üble und Schlechte; sie meinen, durch Kritik, Besserwisserei, Lügen und Verleumdungen, durch Beanstandungen, irre Behauptungen und Irrlehren, durch Lächerlichmachen und Verdammen könnten sie ihn vernichten; doch schaden sie sich nur selbst, denn ihr Tun zeugt von Dummheit und Unwissenheit, und daraus lernt der schöpferisch Denkende noch mehr und wird noch grösser und mächtiger im Geiste und im Bewusstsein.
200. Liệu những sự thật như vậy có phải là sự ám thị thao túng không? 200. Sind solche Wahrheiten etwa Suggestionen?
201. Sẽ là ảo tưởng nếu cho rằng như vậy, vì điều đó hoàn toàn sai lầm. 201. Es wäre ein Wahn, das zu behaupten, denn es ist völlig falsch.
202. Đây là những sự thật tuyệt đối. 202. Es handelt sich um absolute Wahrheiten.
203. Thông thường, cuộc sống của những người suy nghĩ sai lầm, bị dẫn dắt nhầm lạc và phụ thuộc vào tôn giáo, đầy rẫy những ám thị xấu xa, đầy những quan niệm tưởng tượng, giáo lý sai lầm và giả định hoang tưởng. 203. Beim Falschdenkenden, beim Irregeführten und Religionsabhängigen ist das Leben im allgemeinen voller böser Suggestionen, voll eingebildeter Vorstellungen, Irrlehren und Wahnannahmen.
204. Cách duy nhất và phương tiện duy nhất để khắc phục những tổn hại này là nhận ra một cách căn bản và tuân theo các sự thật vô hiệu hóa mọi ảo tưởng của con người, và để các sức mạnh Tạo hóa-tinh thần cao nhất, cũng như các sức mạnh ý thức-vật chất, được vận hành. 204. Die einzige Möglichkeit und das einzige Mittel, diese Schäden zu beheben sind die, alle menschlichen Hirngespinste ausser Kraft setzenden Wahrheiten grundlegend zu erkennen, sie zu befolgen und die höchsten schöpferisch-geistigen und natürlich die materiell-bewusstseinsmässigen Kräfte walten zu lassen.
205. Mọi ám thị phi thực và sự tưởng tượng của con người sẽ được sửa chữa khi con người nhận ra rằng: 205. Alle irrealen Suggestionen und menschlichen Einbildungen werden dadurch korrigiert, indem der Mensch feststellt:
206. "Tôi là một phần của Tạo hóa, Tạo hóa truyền sinh khí cho tôi như một phần nhỏ, như tinh thần." 206. «Ich bin ein Teil der Schöpfung, die als Teilstück, als Geist mich belebt.»
207. Tuy nhiên, tri thức rằng mọi thứ đều là tưởng tượng và ảo ảnh, ngoại trừ sức mạnh Tạo hóa-tinh thần, sự thật và thực tại, sẽ không hề làm giảm đi sự nhiệt huyết mà con người phát triển trong cuộc sống, mà còn thúc đẩy người đó vươn tới những tầm cao không ngờ. 207. Doch das Wissen, dass alles Einbildungen und Illusionen sind, ausser der schöpferisch-geistigen Kraft, Wahrheit und Wirklichkeit, wird den Eifer, den der Mensch im Leben entfaltet, keineswegs mindern, sondern ihn in ungeahnte Höhen treiben.
208. Chỉ những gì là sự thật, và sẽ mãi là sự thật, mới có thể được coi là sự thật; đó là điều mà người ta có thể dựa vào trong mọi thời đại và không bao giờ, dưới bất kỳ hoàn cảnh nào, cần phải sửa đổi. 208. Als Wahrheit kann nur gelten, was wahr ist und was Wahrheit bleibt; etwas, worauf man sich in ewigen Zeiten verlassen kann und das nie und unter keinen Umständen jemals revisionsbedürftig ist.
209. Sự thật không bao giờ cần phải thích nghi với thời đại khác hay mới, vì nó trường tồn cho mọi thời đại. 209. Wahrheit muss nie einer anderen und einer neuen Zeit angepasst werden, denn sie ist beständig für alle Zeiten.
210. Nó vĩnh viễn không thay đổi và luôn vang lên giống nhau, ngay cả khi được diễn đạt bằng những từ ngữ khác nhau. 210. Sie ist ewig gleichbleibend und klingt immer gleich, auch wenn sie mit andern Worten ausgesprochen wird.
211. Nó là tảng đá vững chắc mà người ta có thể xây dựng trên đó trong mọi thời đại và ở mọi không gian. 211. Sie ist der Fels, auf den man in ewigen Zeiten und in allen Räumen bauen kann.
212. Sự thật đã có trước sự sống, và sự thật cũng tồn tại sau đó. 212. Die Wahrheit war vor dem Leben, und die Wahrheit ist auch danach.
213. Những gì chỉ tồn tại ngắn hạn là một mối nguy hiểm, một sự lừa dối tồi tệ, một giáo lý sai lầm. 213. Was nur kurzfristigen Bestand hat, ist eine Gefahr, eine arge Täuschung, eine Irrlehre.
214. Tạo hóa và sự thật luôn luôn giống nhau, hôm nay và ngày mai, chúng luôn bất biến và có giá trị vĩnh hằng như nhau. 214. Schöpfung und Wahrheit sind immer dieselben, heute wie morgen, sie sind immer gleichbleibend und von ewig gleichem Wert.
215. Chúng không thay đổi, dù là tên gọi hay hình thức, vì Tạo hóa và sự thật là vô danh và vô hình. 215. Sie wandeln sich nicht, weder nach Name noch nach Form, denn die Schöpfung und die Wahrheit sind namen- und formlos.
216. Vì vậy, con người hãy bám chặt vào điều Tạo hóa, vì chỉ có điều này mới là sự thật. 216. So klammere sich der Mensch an das Schöpferische, denn allein dieses ist die Wahrheit.
217. Sự thật là điều bất diệt, như chính Tạo hóa, nó là cái vĩnh cửu theo thời gian, là cái phát triển hoàn thiện tương đối tuyệt đối, là điều xứng đáng với mọi năng lượng và toàn bộ ý chí của con người, bởi vì với nó, con người không rơi vào bất kỳ sự lừa dối nào. 217. Sie ist das Unvergängliche, wie die Schöpfung selbst, sie ist das Zeitewige, das relativ Vollkommene, das alle Energien und den ganzen Willenseinsatz des Menschen wert ist, denn bei ihr verfällt der Mensch keiner Täuschung.
218. Do đó, người đó hãy bám chặt vào sự thật và trở nên không thể lay chuyển trong sự tĩnh lặng, niềm vui, tri thức, tình yêu, sức mạnh và tinh hoa trí tuệ luôn kéo dài như nhau trong mọi sự vật. 218. Daher klammere er sich an die Wahrheit und werde unerschütterlich in immer gleichwährender Ruhe, Freude, Wissen, Liebe, Stärke und Weisheit in allen Dingen.
219. Chỉ riêng điều Tạo hóa mới là tinh hoa trí tuệ vô tận và sự thật vô tận, mà trong đó không thể có một chút giả định sai lầm nào. 219. Das Schöpferische allein ist unendliche Weisheit und Wahrheit, bei dem nicht ein Jota eines Irrtums möglich ist.
220. Vì vậy, con người hãy lấy sức mạnh từ tinh hoa trí tuệ Tạo hóa và tìm kiếm ánh sáng của mình trong tinh thần cũng như trong ý thức của chính mình. 220. Daher hole der Mensch Kraft aus der schöpferischen Weisheit und suche sein Licht in seinem eigenen Geiste sowie in seinem Bewusstsein.
221. Người thực sự sống theo sự thật biết rõ rằng mình không thể di chuyển bàn tay trong không gian mà không chạm vào Tạo hóa vô số lần, vì nó luôn hiện diện trong mọi thời gian và không gian. 221. Der wahrheitliche Mensch weiss wohl, dass er seine Hand nicht im Raume zu bewegen vermag, ohne das Schöpferische myriadenfach zu berühren, da es ja allgegenwärtig ist in allen Zeiten und Räumen.
222. Con người thật sự và thực tế tràn đầy niềm vui khi biết rằng Tạo hóa vô tận và không thể diễn tả được luôn hiện diện và bao quanh người đó ở bất cứ nơi đâu. 222. Der wahre und wirkliche Mensch ist ganz von Freude erfüllt, wenn er um die Wahrheit weiss, dass das unendlich und unbeschreiblich machtvolle Schöpferische allgegenwärtig ist und ihn umgibt, wo immer er auch geht.
223. Tạo hóa tràn đầy hòa bình vô tận, nhận thức vô tận và sự phát triển hoàn thiện tương đối tuyệt đối. 223. Das Schöpferische ist voll endlosen Friedens, voll endloser Erkenntnis und relativer vollkommenster Vollkommenheit.
224. Nó là nguồn gốc của mọi điều kỳ diệu của ý thức tinh thần cao nhất, hiện diện khắp nơi – bên trong cũng như bên ngoài. 224. Es ist die Quelle aller Wunder des höchsten geistigen Bewusstseins, das ringsum zugegen ist – innen wie aussen.
225. Niềm vui của người đó là vô tận như chính sự sống tinh thần. 225. Seine Freude ist so endlos wie das geistige Leben selbst.
226. Để đạt được tiến bộ nhanh chóng về tinh thần và ý thức, người suy nghĩ theo Tạo hóa xem mọi thứ và mọi người đều là Tạo hóa. 226. Um rasche geistige und bewusstseinsmässige Fortschritte zu machen, betrachtet der schöpferisch denkende Mensch alles und jedes als schöpferisch.
227. Ngay khi người đó nhìn thấy một điều gì, người đó nhìn thấy Tạo hóa. 227. Sobald er etwas sieht, sieht er das Schöpferische.
228. Đằng sau mọi thứ, và cả trong các hình thức biểu hiện của chính Tạo hóa, Tạo hóa luôn hiện diện trước mặt người đó. 228. Hinter allem und auch in ihren Erscheinungsformen selbst steht immer das Schöpferische vor ihm.
229. Đó là lý do tại sao người suy nghĩ về Tạo hóa không đi chỗ này chỗ kia để đạt được trải nghiệm cao nhất, mà luôn tìm thấy nơi tốt nhất để thu thập nhận thức và trải nghiệm ngay tại nơi mình đang đứng. 229. Daher läuft der schöpfungsdenkende Mensch nicht hierhin und nicht dorthin, um höchste Erfahrung zu erlangen, sondern gerade da wo er ist, findet er immer den besten Ort, um Erkennung und Erfahrung zu sammeln.
230. Tinh thần cần phát triển và ý thức của người đó nằm trong chính người đó, không phải ở bất kỳ nơi nào khác. 230. Sein zu bildender Geist und sein Bewusstsein sind in ihm und nicht an irgendwelchen andern Orten.
231. Thông qua suy nghĩ và hành động của chính mình, người đó phải hình thành tinh thần và ý thức. 231. Durch sein eigenes Denken und Handeln muss er Geist und Bewusstsein bilden.
232. Từ nhận thức đó, thái độ của người đó trở thành một nơi thiêng liêng, và mọi sự vật cùng người đó cũng trở nên thiêng liêng – kể cả mặt đất dưới chân người đó. 232. Aus dieser Erkenntnis heraus wird seine Einstellung zu einem Heiligtum, und auch alle Dinge mit ihm werden heilig – auch die Erde unter seinen Füssen.
233. Người suy nghĩ về Tạo hóa không coi tương lai là thời điểm để trải nghiệm Tạo hóa và tinh thần cư ngụ trong người mình, mà là ngay trong hiện tại, nhờ đó mà người đó, trong con mắt của người bình thường nghèo nàn về ý thức, đã sống ở tương lai xa nhất – thường bị hiểu lầm hoàn toàn. 233. Der schöpfungsdenkende Mensch betrachtet nicht die Zukunft als die Zeit, um die Schöpfung und seinen in ihm wohnenden Geist zu erfahren, sondern die unmittelbare Gegenwart, wodurch er für den bewusstseinsarmen Normalmenschen aber bereits in fernster Zukunft lebt – oft völlig unverstanden.
234. Đối với người thực sự suy nghĩ về Tạo hóa, thời gian không phải là một lúc nào đó, mà luôn là ngay trong hiện tại. 234. Für den wahren schöpfungsdenkenden Menschen ist die Zeit nicht irgendwann, sondern immer in der unmittelbaren Gegenwart.
235. Đối với người đó, không cần phải nhìn thấy bằng mắt vật lý để thấy được sự thật. 235. Für ihn ist es nicht nötig physisch zu sehen, um die Wahrheit zu sehen.
236. Người đó bắt đầu tìm kiếm trong chính mình, và sự thật trở nên ngày càng thực hơn đối với người đó, bởi vì đối với ý thức vật chất của mình, tinh thần chính là sự hiện diện toàn tri. 236. Er fängt in sich selbst an zu suchen, und die Wahrheit wird ihm wirklicher und wirklicher, denn sein Geist ist für sein materielles Bewusstsein ja die allsehende Gegenwart.
237. Không một lời nào được nói ra ở đâu mà người đó không nghe thấy. 237. Kein Wort, das irgendwo ausgesprochen wird, bleibt ihm ungehört.
238. Để tiến bộ nhanh hơn, con người sống theo hướng này sẽ nghe được âm thanh của sự thật từ mọi âm thanh mà người đó nghe thấy, để mỗi âm thanh đều đi vào ý thức vật chất của người đó và khắc sâu vào đó. 238. Um schnelleren Fortschritt zu machen, hört der gemäss dieser Richtung lebende Mensch aus jedem Ton, den er hört, den Ton der Wahrheit heraus, so dass ihm jeder Ton ins materielle Bewusstsein dringt und sich festsetzt.
239. Tương tự, mọi sự vật đều nhắc nhở người đó về Tạo hóa và sự thật ngay lập tức. 239. Desgleichen erinnert ihn jedes Ding an das Schöpferische und an die unmittelbare Wahrheit.
240. Mọi hoàn cảnh đều là hoàn cảnh Tạo hóa, mỗi cơ hội là cơ hội Tạo hóa. 240. Jeder Umstand ist ein schöpferischer Umstand, jede Gelegenheit eine schöpferische Gelegenheit.
241. Người sống với ý thức về Tạo hóa sống và làm việc trong nhận thức như vậy, và nhờ đó người đó tiến bộ nội tâm. 241. In solcher Erkenntnis lebt und arbeitet der schöpfungsbewusste Mensch, und dadurch schreitet er innerlich voran.
242. Điều vĩ đại, điều tinh thần, luôn hiện diện trong sâu thẳm nhất của người đó, bởi vì trong sự nhận thức về sự thật, cái vô cùng cư ngụ trong cái hữu hạn. 242. Das Grosse, das Geistige, ist ihm in seinem Innersten zugegen, denn in der Erkenntnis der Wahrheit wohnt das Unendliche im Endlichen.
243. Và trong mỗi con người, cái vô cùng đều có chỗ ngồi, điều mà chỉ rất ít người có thể nhận ra. 243. Und in jedem Menschen hat das Unendliche seinen Sitz, was jedoch nur sehr wenige zu erkennen vermögen.
244. Bởi vì để đánh thức cái vô cùng đòi hỏi phải có logic hợp lý và trạng thái tự do khỏi các giáo lý phi thực. 244. Denn um das Unendliche wachzurufen erfordert es vernünftige Logik und ein Freisein von irrealen Lehren.
245. Nhưng đánh thức cái vô cùng và để nó phát huy hiệu quả là đỉnh cao của cuộc sống – sự hoàn thiện tương đối tuyệt đối cao nhất có thể đạt được về mặt ý thức và tinh thần. 245. Das Unendliche aber wachzurufen und wirksam werden zu lassen, ist das Ziel des Lebens – die relativ höchstmögliche bewusstseinsmässige und geistige Vervollkommnung.
246. Những người giàu ý thức trở thành công cụ để Tạo hóa biểu đạt vương quốc tinh thần. 246. Die Reichen im Bewusstsein werden zum Instrument, durch das die Schöpfung das geistige Reich zum Ausdruck bringt.
247. Chính sự ưu việt này của Tạo hóa làm cho bầu trời được sinh ra. 247. Diese Vorzüglichkeit der Schöpfung ist es, die den Himmel erstehen lässt.
248. Những người giàu ý thức tự do khỏi mọi giới hạn của sự hạn chế và cái tôi vật chất ích kỷ, do đó luôn tiếp xúc với chính Tạo hóa. 248. Die Reichen im Bewusstsein sind frei von allen Grenzen einer Beschränkung und des materiellen selbstsüchtigen Ichbewusstseins, und darum in ständiger Berührung mit der Schöpfung selbst.
249. Ở con người, sự nặng nề của nguyên lý vật chất vẫn còn chiếm ưu thế. 249. Beim Menschen überwiegt noch immer die Schwere des materiellen Prinzips.
250. Tuy nhiên, trong một thời gian không quá xa, khoa học trái đất sẽ khám phá ra nguyên lý của Tạo hóa trong vật chất. 250. In nicht allzuferner Zeit wird die irdische Wissenschaft jedoch das Prinzip des Schöpferischen in der Materie entdecken.
251. Bởi vì Tạo hóa được bao hàm trong mọi thứ được tạo ra; trong mọi thứ phát triển và tự hoàn thiện. 251. Die Schöpfung ist nämlich in alles Erschaffene miteinbezogen; in alles, was sich zur Entfaltung bringt und fortentwickelt.
252. Chỉ tinh thần vô hạn và chính Tạo hóa mới mang ý nghĩa tự do đích thực, sự phát triển hoàn thiện tương đối tuyệt đối cao nhất, nhận thức thật sự, quyền năng, tình yêu, tri thức, sự thật và tinh hoa trí tuệ. 252. Nur der unbegrenzte Geist und die Schöpfung selbst bedeuten wahre Freiheit, wahre relativ höchstmögliche Vollkommenheit, wahre Erkenntnis, Macht, Liebe, Wissen, Wahrheit und Weisheit.
253. Tất cả những điều đó, trong tính tuyệt đối thực tế của chúng, chính là Tạo hóa. 253. Sie alle sind in ihrer realistischen Absolutheit das Schöpferische selbst.
254. Vì vậy, để đạt được bất cứ điều gì thực sự ưu việt trong cuộc sống, con người phải bám lấy điều tinh thần, điều vô hạn và điều không thể bị giới hạn. 254. Um daher irgend etwas wahrhaftig Vorzügliches im Leben zu erlangen, muss der Mensch sich an das Geistige, das Unbegrenzte und Unbegrenzbare halten.
255. Mọi thứ bị giới hạn và có thể bị giới hạn đều sinh ra những điều phi thực và những vấn đề. 255. Alles was begrenzt und begrenzbar ist, bringt Irreales und Probleme hervor.
256. Dù nó có vẻ hấp dẫn đến đâu, thì một ngày nào đó nó cũng sẽ trở thành nguồn gốc của các vấn đề và điều phi thực. 256. Wie anziehend es auch immer scheinen mag, wird es doch einmal zur Quelle von Problemen und Irrealitäten werden.
257. Những điều hữu hạn dưới mọi hình thức đều không tự nhiên với bản chất sâu thẳm nhất, với tinh thần, và vẫn còn xa lạ với con người, do đó người đó cũng không thể nhận ra chúng là sự thật và không thể yêu chúng mà không tự gây ra đau khổ nặng nề cho mình. 257. Die endlichen Dinge aller Formen sind dem innersten Wesen, dem Geist, unnatürlich und dem Menschen noch fremd, und so kann er sie auch nicht als Wahrheit erkennen und nicht lieben, ohne sich selbst schwerstes Leid zuzufügen.
258. Những điều hữu hạn luôn luôn và mọi lúc đều mang trong mình những thiếu sót nào đó, vì mọi thứ hữu hạn đều đem đến vấn đề và khó khăn. 258. Immer und allezeit sind die endlichen Dinge mit irgendwelchen Mängeln behaftet, denn alles, was endlich ist, bringt Probleme und Schwierigkeiten mit sich.
259. Nếu con người yêu hoặc sở hữu một điều gì đó hữu hạn, thì ít nhất nó cũng có khuyết điểm là chắc chắn sẽ bị hủy diệt. 259. Wenn der Mensch etwas Endliches liebt oder besitzt, hat es zumindest den Mangel, dass es mit absoluter Bestimmtheit vergänglich ist.
260. Người đó có thể yêu nó nhiều đến đâu theo cảm nhận tình yêu của con người, nhưng khi thời gian của nó đến, nó sẽ qua đi, và người đó sẽ đau buồn vì mất mát đó. 260. Er kann es noch so sehr lieben nach menschlichem Liebessinn, wenn aber seine Zeit gekommen ist, dann vergeht es, und er trauert ihm nach.
261. Tuy nhiên, cái bị giới hạn vẫn còn có những yếu điểm ở các khía cạnh khác. 261. Das Begrenzte hat aber noch in anderer Hinsicht Schwächen.
262. Ngay cả khi nó không bị diệt vong ngay lập tức, thì ít nhất nó cũng phải chịu sự thay đổi. 262. Auch wenn es nicht unmittelbar zugrunde geht, so ist es doch zumindest dem Wandel unterworfen.
263. Nếu trong một khoảnh khắc nó được lấp đầy bởi tình yêu của con người, thì trong khoảnh khắc tiếp theo nó có thể bị thay thế hoặc lấp đầy bởi sự thù ghét của con người. 263. Ist es einen Augenblick lang von menschlicher Liebe erfüllt, kann es im nächsten Augenblick von menschlichem Hass verdrängt oder erfüllt werden.
264. Dù đó là một sự vật thay đổi hoặc bị diệt vong, hay là một con người thay đổi thái độ tiêu cực với người bên cạnh, kết quả cuối cùng luôn là nỗi buồn và đau khổ, trong khi cái không thể bị giới hạn thì không bao giờ thay đổi và không rơi vào sự thay đổi, bởi vì nó có sự trung thành không thể bị giới hạn và giá trị tuyệt đối vĩnh cửu. 264. Ob es nun ein Ding ist, das sich verändert oder zugrunde geht, oder ein Mensch, der seine Einstellung zu seinem Nächsten negativ ändert, das Ende ist immer Kummer und Leiden, während sich das Unbegrenzbare niemals wandelt und keinen Änderungen anheimfällt, weil es von unbegrenzbarer Treue und absoluter Wertbeständigkeit ist.
265. Khi tinh hoa trí tuệ và sự thật bừng sáng trong con người và kiến thức ý thức cũng như tinh thần của người đó tăng lên, khi tình yêu phổ quát dẫn dắt người đó và cuộc sống của người đó trở thành sự may mắn cho bản thân và người khác, thì sự nhận thức về sự thật đã trưởng thành trong người đó. 265. Wenn Weisheit und Wahrheit im Menschen dämmern und sein bewusstseinsmässiges sowie geistiges Wissen zunimmt, wenn universelle Liebe ihn leitet und sein Leben für ihn und andere zum Segen wird, dann ist die Erkenntnis der Wahrheit in ihm gereift.
266. Khi đó người đó sẽ ý thức được phần Tạo hóa trong mình, tức là tinh thần – tức là vương quốc tinh thần. 266. Dann wird er sich des Schöpfungsteiles in ihm, des Geistes, bewusst werden – des geistigen Reiches.
267. Tạo hóa hiện diện trong tình yêu tinh thần và tinh hoa trí tuệ. 267. In geistiger Liebe und Weisheit ist die Schöpfung zugegen.
268. Ai khao khát ánh sáng tinh thần và tình yêu tinh thần, thì cánh cổng đến Tạo hóa sẽ mở ra với người đó. 268. Wer um geistiges Licht und geistige Liebe ringt, dem öffnet sich das Tor zur Schöpfung.
269. Nếu con người yêu sự thật, thì người đó yêu cái gì là hoàn thiện tương đối tuyệt đối và tuyệt diệu, và biểu hiện vương quốc tinh thần trong chính mình, vì đó cũng là con đường đến vương quốc tinh hoa trí tuệ. 269. Liebt der Mensch die Wahrheit, dann liebt er das, was relativ vollkommen und wunderbar ist und das geistige Reich in sich verkörpert, denn es ist auch der Weg zum Weisheitsreich.
270. Mong rằng con người trở nên ý thức về sự hiện diện của Tạo hóa và để trí tuệ tinh thần tỏa sáng từ mọi thứ. 270. Der Mensch werde sich der schöpferischen Gegenwart bewusst und lasse die geistige Intelligenz aus allem hervorleuchten.
271. Người đó hãy nhận ra rằng ngay cả trong không gian rộng lớn, vô tận và mở ra, đôi mắt của Tạo hóa vẫn hướng về người đó và rằng Tạo hóa là trí tuệ thật sự, nhìn thấy người đó bằng đôi mắt lưu giữ mọi thứ và được trang bị các giác quan có thể trả lời mọi điều. 271. Er erkenne, dass selbst im weiten, unendlichen und offenen Raume die Augen des Schöpferischen auf ihn gerichtet sind und dass die wahre Intelligenz die Schöpfung ist und ihn sieht mit den Augen, die alles bewahren und die mit Sinnen ausgestattet sind, die auf alles Antwort zu geben vermögen.
272. Vì vậy, người đó hãy sống một cách có ý thức về mặt tinh thần dưới ánh mắt của Tạo hóa; sống với ý thức về tinh thần, là sức mạnh vô tận mà người đó phải luôn luôn nhận biết. 272. Er lebe daher bewusst geistig unter den Augen des Schöpferischen; lebe mit dem Bewusstsein des Geistigen, das unendliche Kraft ist, deren er sich stets bewusst sein muss.
273. Khi đó người đó sẽ không bao giờ cảm thấy bất lực. 273. Dann kann er nie kraftlos sein.



Trích đoạn được lấy từ Contact Report 010

Tạo hóa

Tạo hóa là gì?


Trích đoạn từ Stimme der Wassermannzeit, Số 89 Tháng 12 năm 1993
[tiếp tục đọc]

  1. Tạo hóa là điều bí ẩn không thể đo lường được, lơ lửng trong không gian vô tận.
  2. Tạo hóa đồng nhất với 'Ý thức Vũ trụ', điều hướng và chi phối trong BẢN THỂ của ý thức; nó là một cấu trúc hình trứng dạng chuỗi xoắn kép, đồng thời tạo thành Vũ trụ trong sự mở rộng không ngừng của nó. Các nhánh chuỗi xoắn kép rung động như năng lượng tinh thần, đồng thời quay ngược chiều nhau.
  3. Vũ trụ là thân thể bên trong và bên ngoài của Tạo hóa.
  4. Tạo hóa — xuyên suốt toàn thể của nó là sự rung động của 'Gemüt' Vũ trụ (một thuật ngữ tiếng Đức không thể dịch, chỉ phần đối ứng tinh thần của tâm lý) và Ý thức Vũ trụ, là sức mạnh của sự sống và tồn tại nói chung.
  5. Tạo hóa thấm nhuần mọi thứ và mọi thứ thấm nhuần Tạo hóa, do đó tạo thành sự nhất thể trong chính nó. Trong sự nhất thể này diễn ra mọi sự sống và toàn bộ sự tiến hóa dành cho nó.
  6. Tạo hóa có quá trình phát triển và tiến hóa giống hệt như mọi dạng sống, — tuy nhiên, giá trị thời gian của nó gắn liền với những giá trị vô cùng lớn.
  7. Bản thân Tạo hóa tồn tại trong trạng thái sáng tạo có ý thức trong bảy Đại Kỷ nguyên. — Sau đó nó ngủ yên trong cùng số lượng Đại Kỷ nguyên, nhưng lần này mỗi kỳ kéo dài gấp bảy lần trước đó. Sau giai đoạn này, Tạo hóa lại thức tỉnh để sáng tạo trong một khoảng thời gian tiếp tục dài gấp bảy lần nữa so với kỳ trước. (Một Đại Kỷ nguyên bằng 311.040.000.000.000 năm Trái Đất; bảy Đại Kỷ nguyên là 2.177.280.000.000.000 năm Trái Đất, còn gọi là một cõi vĩnh cửu; 7 x 7 Đại Kỷ nguyên tạo thành một Đại Đại Kỷ nguyên.)
  8. Tạo hóa là Tạo hóa và không có Tạo hóa nào khác ngoài nó trong Vũ trụ của nó.
  9. Tạo hóa là nguồn gốc của mọi sự tạo thành như Vũ trụ, các thiên hà, các ngôi sao, các Trái Đất (ở đây "Trái Đất" tương đương với "hành tinh"), bầu trời, ánh sáng và bóng tối, thời gian, không gian và vô số các dạng sống, mỗi loại theo giống loài của mình.
  10. Tạo hóa là công lý, tình yêu, sức mạnh, trí tuệ, tri thức, lòng từ bi, tự do, lòng thương xót, luật lệ, chỉ dẫn, liên minh, sự hoàn thành, tiến hóa, sự sống, hỗ trợ, niềm vui, vẻ đẹp, hòa bình, sự không thể sai lầm, cân bằng, tinh thần, vĩnh cửu, logic, phát triển, sự hoàn thiện, sự mãn nguyện, sự không bao giờ cạn kiệt, toàn năng, sự ngọt ngào, vô hạn, đoàn kết, nhận thức, lắng nghe, sự nâng cao, Sohar, sự dịu dàng, sự sáng suốt, sự tinh khiết, sự chuyển hóa, nguồn gốc, tương lai, quyền năng, sự tôn kính, sự toàn thể và BẢN THỂ.
  11. Tạo hóa là BẢN THỂ và phi BẢN THỂ của sự sống. Nó là khối năng lượng tinh thần lớn nhất trong Vũ trụ.
  12. Tạo hóa là tinh thần ở dạng thuần khiết nhất và không thể đo lường được về trí tuệ, tri thức, tình yêu và sự hòa hợp trong sự thật.
  13. Tạo hóa là năng lượng tinh thần thuần túy, năng động, ngự trị trên mọi thứ. Không thể hiểu nổi đối với con người, nó là trí tuệ sáng tạo chủ động giữa sự tiến hóa không ngừng của chính nó; nó bao trùm mọi thời đại.
  14. Tạo hóa là chân lý, là sự bao trùm tất cả, là sự an ủi, tính toàn diện, sự hướng dẫn, sự bình đẳng, sự chính xác, nhận thức, tri thức kinh nghiệm, sự nhắc nhở, kỷ luật, hồi tưởng, sự mặc khải, lời ca ngợi, sự hoàn thiện, sự giải thích và chỉ dẫn.
  15. Tạo hóa là con đường của sự sống; nó là tự nhiên, là ánh sáng, là lửa và là sự suy ngẫm; Tạo hóa là ý thức, và nó hiện diện khắp mọi nơi.

Vinh quang thuộc về Tạo hóa.

Billy Meier

Minh họa về Tạo hóa

Những Quy tắc Cơ bản của Con Người


Những Quy tắc Cơ bản của FIGU hoặc Những Quy tắc Cơ bản của Con Người, do Eduard Albert Meier (14 tuổi) Regensdorf/Thụy Sĩ, Thứ Bảy, ngày 3 tháng 2 năm 1951, lúc 8:02 tối
[tiếp tục đọc]

  1. Mỗi con người phải tự hỏi, tự tìm kiếm và tự tìm ra ý nghĩa cuộc sống của mình, và phải muốn sử dụng (ý nghĩa cuộc sống đó) để cải thiện cuộc sống và hành động của mình.
  2. Mỗi con người phải là chính mình và là "nhân cách dẫn dắt" của chính mình, do đó phát triển những ý tưởng vang vọng của riêng mình và theo đuổi, hiện thực hóa chúng.
  3. Mỗi con người phải để cho lý trí và sự hiểu biết của mình được rèn luyện sao cho tự đòi hỏi ở chính mình những điều tốt đẹp nhất và có lợi nhất; (và) tự hình thành bản thân theo ý chí của mình, và tự do đáp ứng các nhu cầu của chính mình.
  4. Mỗi người phải rèn luyện bản thân sao cho luôn là chính mình, có những trải nghiệm riêng sâu sắc, và không bao giờ để mình bị nô lệ hoặc bị khuất phục dưới bất cứ hình thức nào, do đó giữ được tự do nội tâm và ngoại tại trên mọi phương diện; trong suy nghĩ, cảm xúc cũng như quyết định, quan điểm, ý kiến, cảm xúc và hành động, v.v.
  5. Mỗi con người phải thể hiện sự thân thiện và tình yêu cần thiết đối với bản thân, và cảm thấy an toàn, trung thực với chính mình để có thể hiểu được suy nghĩ, cảm xúc, hành động và ý kiến của mình, v.v.
  6. Mỗi người phải định hướng suy nghĩ, cảm xúc, ý tưởng, mong muốn, nhu cầu và hành động của mình sao cho cảm thấy đủ năng lực để hướng tới những mục tiêu cao, tuy nhiên phải phù hợp với khả năng và điều kiện của mình, không được phóng đại hay quá cao siêu.
  7. Mỗi người phải nhìn nhận và biết mình là ai; không nên nghĩ mình là một thế giới hoàn hảo vì điều đó không thể đối với bất kỳ ai, bởi mỗi người đều phải học hỏi và do đó đều mắc sai lầm và chưa hoàn hảo. Vì vậy, không thể mọi thứ trong con người đều rõ ràng, đúng đắn và tốt hơn người khác.
  8. Mỗi người luôn phải nhận thức rõ ràng rằng giữa mỗi người luôn có sự khác biệt về ý thức. Do đó, không ai có thể hoàn toàn giống nhau về trí tuệ. Nhưng điều này không cho phép ai coi người khác là mù quáng hoặc xếp họ vào hạng thấp hơn. Điều này cũng không đúng ngay cả khi người khác còn theo một tôn giáo hay giáo phái, vì tất cả đều là con người trong các quy luật tự nhiên-tạo hóa và học tập tiến hóa như nhau.
  9. Mỗi người phải tự mình nỗ lực để hình thành và hoàn thành sự tồn tại và trách nhiệm của mình trong mọi hình thức công bằng, trung thực, lý trí, ý định, v.v., cụ thể là trong lĩnh vực ý thức, tính cách, đức hạnh, suy nghĩ/cảm xúc và tâm lý. Như vậy, con người sẽ tạo động lực vững chắc cho sự vươn lên bên trong, mà không tự hạ thấp mình dưới bất cứ hình thức nào, kể cả tôn giáo hay giáo phái.
  10. Mỗi người không nên dùng lý tưởng của mình cho những điều không xứng đáng, không thể chứng minh hoặc đáng nghi, mà nên hướng lý tưởng vào việc nhận ra bản chất thật sự của mình, cải thiện, hoàn thiện và hiện thực hóa nó ra bên ngoài, bởi vì bản chất thật sự là nguồn gốc của mọi sự hướng tới tiến bộ và thành công, là nguồn tạo nên sự sống.
  11. Mỗi người không nên tin vào bất cứ điều gì, mà phải luôn tìm kiếm sự thật cơ bản, thứ chỉ có thể tìm thấy trong chính mình nếu tìm kiếm và suy ngẫm về mọi thứ, sử dụng lý trí, sự hiểu biết và logic lành mạnh. Vì vậy, con người chỉ có thể tìm thấy sự thật trong chính mình, nhưng chỉ khi không tin vào những điều mà mình không thể tự chứng minh. Niềm tin không phải là bằng chứng, mà chỉ là điều được cho là đúng, mong muốn và hợp lý, nhưng không có nội dung sự thật có thể kiểm chứng; do đó, niềm tin không bao giờ có thể thuyết phục vì thiếu sự thật có thể chứng minh.
  12. Mỗi người không thể tìm thấy sự thật thực sự mà mình tìm kiếm trong nhiều năm hoặc cả đời nếu chỉ đơn giản buông mình theo niềm tin và không khám phá, nhận ra sự thật thực tế qua logic, hiểu biết và lý trí bên trong, để thực hiện và tuân theo nó trong cuộc sống của mình.
  13. Mỗi người phải xem mục tiêu cao nhất của mình là phát triển và thực hiện tri thức, khả năng, tình yêu thật sự, hạnh phúc thật sự, năng lực, cơ hội, trí tuệ và tính nhân văn của mình sao cho có thể sống một cuộc sống thực sự tiến hóa, công bằng, nhân văn và hỗ trợ người khác cũng như vậy.
  14. Mỗi người phải quan tâm hàng đầu đến chính mình, tức là nhân cách, tính cách, đức hạnh, suy nghĩ, cảm xúc và hành động, để điều chỉnh mọi thứ cho đúng, không chạy theo những mục tiêu sai lầm dẫn đến niềm tin vào những điều không thực.
  15. Mỗi người phải quản lý thu nhập và tài sản của mình một cách hợp lý, không lãng phí vào những điều không thực, liên quan đến niềm tin, vì mỗi người phải làm điều đúng và tự chăm sóc bản thân nếu có điều kiện, để không trở thành gánh nặng cho người khác hoặc sống ký sinh.
  16. Mỗi người luôn phải sống trong hiện tại, nhưng cũng phải nhìn về tương lai và quan tâm đến việc định hình nó, đồng thời xem xét quá khứ và học hỏi từ đó để đạt thành công, nhận thức và tiến bộ.
  17. Mỗi người cần nghỉ ngơi và yên tĩnh, vì vậy cần có những giờ phút yên tĩnh, không nên lúc nào cũng bận rộn, dù ở một mình hay với gia đình, cộng đồng. Mỗi người cần thời gian giải trí vì chỉ qua đó mới có thể lấy lại cân bằng. Tuy nhiên, thời gian giải trí phải vừa đủ, không nên quá mức để không trở thành gánh nặng cho suy nghĩ, cảm xúc của bản thân và người khác.
  18. Mỗi người luôn phải chú ý chỉ tìm kiếm sự thật, không tìm kiếm giáo lý cứu rỗi vì thực sự không có cái gọi là giáo lý cứu rỗi, dù là triết học, tôn giáo, thế tục, giáo phái hay bất kỳ hướng tư tưởng nào, cũng không thể tìm thấy trong khoa học. Giáo lý cứu rỗi luôn là sự lừa dối dựa trên niềm tin, hoặc ít nhất là trò bịp bợm hoặc trục lợi. Thực tế, chỉ có thực tại mới luôn có giá trị, dựa trên sự hiểu biết, lý trí và logic thực sự.
  19. Mỗi người luôn phải thẳng thắn, trung thực với người khác, không bao giờ được phép kiểm soát người khác đến mức gây hại cho họ, dù trong gia đình hay cộng đồng, để không xảy ra nói xấu, phân biệt đối xử hay sai trái khác.
  20. Mỗi người phải chú ý đến tự do nội tâm và ngoại tại, không bao giờ ràng buộc mình vào những điều không thể tự giải thoát hoặc sợ bước tới tự do; dù là vật chất, giá trị hay quan hệ, gia đình hay cộng đồng.
  21. Mỗi người không nên chấp nhận và hiểu bất kỳ giáo lý chính trị, triết học, giáo phái, thế tục, khoa học, tôn giáo hay tư tưởng nào là "sự thật thực sự" hoặc "tri thức thực sự", vì — thực sự — mọi giáo lý đều phải được kiểm tra kỹ lưỡng vì chỉ như vậy mới nắm bắt được sự thật hiệu quả và trải nghiệm thực tại.
  22. Mỗi người luôn phải nhận thức rõ rằng cuộc sống mình sống, dù kéo dài bao nhiêu năm, cũng không bao giờ là vô nghĩa. Do đó, không có gì bị mất đi trong cuộc sống đã sống vì mỗi giây phút đều thực hiện mục đích và mang lại thành công tiến hóa, dù kết quả có thể chỉ là nhỏ nhất.
  23. Mỗi người luôn phải tỉnh táo, không để mình bị ảnh hưởng liên tục bởi bất kỳ giáo lý nào khiến khả năng suy nghĩ độc lập, cân nhắc, lý luận, nhận thức và hiểu biết của mình bị tước đoạt. Nếu muốn tìm hiểu điều gì hay giáo lý nào, phải cân nhắc có đủ thời gian để cho suy nghĩ, cảm xúc, ý tưởng được phát triển, để có thể xác định mọi thứ, tìm ra kết luận và sự thật trong bản thân.
  24. Mỗi người phải chú trọng xây dựng mối quan hệ giữa người với người, quan tâm đến gia đình, bạn bè, đồng nghiệp, người quen. Cha mẹ, anh chị em, bạn bè, người quen và mọi người nói chung luôn phải là nguồn vui và hòa bình, dưới hình thức tự do có tác động đoàn kết và mở rộng trên mọi phương diện.
  25. Mỗi người luôn phải cố gắng để cuộc sống mang lại cho mình cảm giác an toàn và được bảo vệ. Điều này phải được thể hiện cả khi ở cùng người khác lẫn khi ở một mình.
  26. Mỗi người phải tạo dựng cuộc sống của mình bằng cách tạo ra các sự kiện, để tìm thấy trong đó tình yêu, hạnh phúc, niềm vui, hòa bình, sự hòa hợp, cân bằng và tự do.
  27. Mỗi người muốn sống theo thực tại phải tự tạo cho mình cảm giác tự tin và tự trọng lành mạnh và giữ gìn nó; nhờ đó, những suy nghĩ, cảm xúc, hành động lành mạnh, tự nâng đỡ và tiến bộ có thể được hiện thực hóa tốt nhất.
  28. Mỗi người luôn phải cư xử đứng đắn, có đức hạnh trong công việc, ý kiến, kiến thức và học tập để được công nhận và tôn trọng là một con người chân chính trong xã hội gần xa.
  29. Mỗi người phải sống sao cho sau khi qua đời, những ký ức đẹp về cuộc đời mình vẫn còn sống mãi trong suy nghĩ tốt đẹp của người khác.
  30. Mỗi người phải sống sao cho người khác quan tâm đến cuộc đời mình và tôn vinh mình trong suy nghĩ, cảm xúc. Có thể có kẻ thù quan tâm theo cách xấu, nhưng nên tha thứ vì hòa bình và sự tha thứ là công việc của tình yêu, không phải thù hận.
  31. Mỗi người phải cảm thấy được hòa nhập vào cộng đồng tốt đẹp để trải nghiệm chung thúc đẩy tình yêu, hòa bình, tự do, hòa hợp và hạnh phúc cho mỗi cá nhân.
  32. Mỗi người phải nỗ lực để phát triển trong cuộc sống những điều giàu suy nghĩ, cảm xúc cũng như tự phát và đầy tình yêu theo kiểu "empfindung". Nhờ đó, cuộc sống của mỗi người sẽ liên tục có những hướng đi mới, tốt đẹp, vui vẻ và tích cực, cả tự phát và cân nhắc kỹ trên nhiều phương diện.
  33. Mỗi người phải luôn cố gắng trong suốt cuộc đời để hoàn thành: học hỏi, tích lũy tri thức, làm việc vì trí tuệ, lao động hài lòng, tình yêu thật sự và sự hòa hợp cũng như nỗ lực giữ gìn hòa bình và tự do.
  34. Mỗi người phải luôn cởi mở với mọi điều, để luôn tìm thấy nhiều điều bí ẩn và thú vị trong cuộc sống, những điều mang lại bất ngờ, kinh ngạc, thậm chí khiến mình nghẹt thở trong niềm vui và giữ cho mình luôn trẻ trung.
  35. Mỗi người phải luôn xây dựng mối quan hệ cởi mở, tốt đẹp, yêu thương, hòa bình, hài hòa và tự do với tất cả mọi người, kể cả những người thù địch. Thông thường, thù hận không làm hại người khác mà chỉ làm hại chính người thù hận, vì hài lòng với thù hận là tự làm nhục mình.
  36. Mỗi người luôn phải cởi mở với những câu hỏi về ý nghĩa cuộc sống và sự tồn tại của con người, cần thiết để suy ngẫm và trao đổi với người khác nhằm nhận ra sự thật từ đó.
  37. Mỗi người phải cảm thấy và chắc chắn rằng mình có thể giao tiếp, giải thích cho người khác những điều quan trọng với mình, và nhận được sự thấu hiểu từ họ.
  38. Mỗi người phải cảm thấy và chắc chắn rằng người khác hiểu được điều khiến mình buồn phiền, gánh nặng, và có thể mong đợi lời khuyên hữu ích hoặc giúp đỡ khác.
  39. Mỗi người phải sống một cách cởi mở sao cho cuộc sống có ích và lợi ích cho bản thân về mọi mặt tích cực, cũng như cho gia đình, các mối quan hệ và cộng đồng.
  40. Mỗi người phải không tránh né vấn đề, xung đột mà phải tìm giải pháp, vượt qua chúng.
  41. Mỗi người có nghĩa vụ xây dựng đủ sự tự tin và tự trọng lành mạnh để đối mặt và vượt qua mọi nhiệm vụ, khó khăn trong cuộc sống.
  42. Mỗi người phải nỗ lực không để mình bị xáo trộn, lo lắng hay bất an bởi bất kỳ căng thẳng nào xuất hiện trong bản thân hoặc người khác.
  43. Mỗi người phải nỗ lực để tạo hình từng tình huống trong cuộc sống một cách có ý thức, cân nhắc kỹ lưỡng nếu có cơ hội.
  44. Mỗi người phải hình thành bản thân sao cho không rơi vào những suy nghĩ, cảm xúc tiêu cực do tình huống mơ hồ, rối rắm, khó chịu.
  45. Mỗi người luôn phải chuẩn bị sẵn sàng để đối mặt với những suy nghĩ, cảm xúc miễn cưỡng một cách bình tĩnh, xử lý đúng đắn và không bị chúng chi phối.
  46. Mỗi người phải nỗ lực giao tiếp với người khác để thể hiện thái độ, quan điểm hoặc "sở thích học hỏi" của mình.
  47. Mỗi người phải xác định mục tiêu trong cuộc sống, phấn đấu đạt được bằng sự cân nhắc, chú ý, quan tâm, động lực và tự tin.
  48. Mỗi người phải coi cuộc sống đáng sống trong mọi hoàn cảnh.
  49. Mỗi người phải luôn tự quyết định hành vi của mình, không để hoàn cảnh bên ngoài, người khác, tôn giáo, giáo phái, triết học, khoa học hay bất kỳ tư tưởng nào quyết định.

(* Trong giáo lý tinh thần, từ tiếng Đức Empfindung và các biến thể như empfindungsmässig mô tả yếu tố trong phần tinh thần của con người, mà trong phần vật chất gọi là "cảm xúc" hoặc "liên quan đến cảm xúc". Tiếng Anh không có từ tương đương cho Empfindung, cũng như với Gemüt, mà đối ứng bên ngoài là psyche.)



Cuộc sống trong Tinh thần và Vật chất

Chủng tộc nhân loại trên Trái Đất đang bước vào và chứng kiến một giai đoạn thay đổi vũ trụ vô cùng mạnh mẽ. Đây là một kỷ nguyên mới, một thời đại mới, ngày càng trở nên rõ ràng hơn với những con người quan sát và tiến bộ hơn về ý thức. Trong khi phần lớn nhân loại trên Trái Đất vẫn nằm sâu trong vực thẳm của sự vô minh và nô lệ ý thức, thì việc tìm ra nguyên nhân của sự suy thoái của nhân loại thông qua điều tra kỹ lưỡng, và truyền đạt điều này cho con người bằng một thông điệp và bài học đúng đắn, rõ ràng, và khai sáng đã trở thành một nhu cầu cấp thiết. Đồng thời, cũng cần chỉ ra những con đường mới, dẫn dắt nhân loại tới một tương lai của sự nhận thức có ý thức và hòa hợp.

[tiếp tục đọc]

Đã đến lúc, con người Trái Đất cần mở rộng mắt và tai, tháo gỡ những suy nghĩ bị nô lệ khỏi các giáo lý sai lầm, tự giải phóng mình khỏi những truyền thống sai trái và mọi điều xấu xa, để cuối cùng hiểu mọi thứ theo sự thật. Mong rằng con người Trái Đất hãy mở các giác quan ý thức của mình để nhận ra sự thật. Mong rằng người ấy hãy ngước nhìn lên không gian vô tận của vũ trụ, nơi các vì sao ngự trị trong sự bình yên và tôn nghiêm bất tận vượt ngoài thời gian. Mong rằng người ấy hãy nhìn lên các vì sao đó, những vì sao, trong trật tự của Tạo hóa, quay quanh qua vô số thiên niên kỷ trong sự hòa hợp hoàn hảo với các quy luật phổ quát của Tạo hóa, và trong việc thực hiện các điều răn cần tuân theo.

Cũng như trên Trái Đất, các vì sao này đều tuân theo các quy luật và chỉ dẫn của Tạo hóa, được tích hợp trong logic và tình yêu của chính Tạo hóa. Có một hoạt động vĩnh hằng của sự phát triển, tồn tại vượt thời gian và biến mất trong sự khởi đầu vô tận. Mong rằng con người Trái Đất nhìn xuống Trái Đất của mình, bởi vì ở đó cũng diễn ra các quy luật và chỉ dẫn của Tạo hóa trong trật tự nghiêm ngặt. Con người, Trái Đất và muôn hình vạn trạng các dạng sống đều là một phần của các quy luật và chỉ dẫn này, như một mắt xích nhỏ bé nhưng quan trọng trong chuỗi tạo hóa của Tạo hóa.

Nơi nào thiên nhiên tồn tại theo các quy luật và chỉ dẫn của Tạo hóa, không bị bàn tay con người can thiệp, và tự nhiên hoàn thành sự tồn tại của mình, thì ở đó ngự trị vẻ đẹp tuyệt đối và hoàn hảo, sức mạnh, phẩm giá và sự vĩ đại hài hòa mà không có bất kỳ thứ bậc nào. Tuy nhiên, ở đâu có dấu vết của sự can thiệp của con người, trật tự phi logic có chủ ý và các sự sửa chữa trở nên rõ ràng, thì mọi vẻ đẹp, sức mạnh, phẩm giá, trật tự và sự vĩ đại đều biến mất. Sự hòa hợp bị phá vỡ, thay đổi và trở nên không thể thực hiện. Thiên nhiên khi ấy, một cách vô tình, trở thành bằng chứng cho sự thiếu lý trí và thiếu sáng suốt của con người Trái Đất, người thích tự gọi mình là "Vương miện của Tạo hóa". Là một "vương miện của Tạo hóa" tự phong, con người sống trong ảo tưởng, không biết rằng mình đã đội lên một chiếc vương miện mà mình không xứng đáng. Chiếc vương miện ấy quá lớn đối với anh ta và anh ta không thể đội nổi, vì nó đe dọa sẽ nghiền nát anh ta dưới sức nặng của nó.

Thật vậy, con người Trái Đất đã phát triển và "tiến bộ rực rỡ" cho đến thiên niên kỷ thứ ba. Anh ta đã tự đưa mình đến bờ vực sâu thẳm và đứng trước nanh vuốt của con thú điên loạn – bị thúc đẩy bởi những giáo lý sai lầm và các giáo phái tôn giáo suy đồi độc ác, thứ đã sản sinh ra hận thù, tham lam, thói xấu, khổ đau, dục vọng và đổ máu. Con người Trái Đất, "vương miện của Tạo hóa" tự phong, người cai trị hoặc muốn cai trị thế giới và vũ trụ, người đã chinh phục không khí, nước và lửa, từ lâu đã quên cách trở thành một con người thật sự và chân thành, cũng như cách suy nghĩ, hành động và sống theo tiêu chuẩn tinh thần thuần khiết. Do đó, anh ta về cơ bản đã quên cách sống như một con người giá trị trong "Cộng đồng Con Người". Anh ta đã quên cách sống như một người giá trị trong sự hòa hợp với những người khác. Mọi hình thức của anh ta đều hướng tới các mục tiêu vật chất và chủ nghĩa vật chất đơn thuần, và anh ta hoàn toàn coi thường mọi vấn đề thuộc về tinh thần, tiến bộ, tình yêu, sự thật, tri thức, logic và trí tuệ.

Từ thời xa xưa, con người trên Trái Đất chỉ muốn một điều: đạt được quyền lực, quyền lực dưới mọi hoàn cảnh. Khi có được quyền lực, con người chỉ dùng nó để nô dịch và trói buộc. Đấu tranh luôn là khẩu hiệu chiến tranh duy nhất của anh ta, và hiện thân của địa ngục là chiến thắng của anh ta. Thông qua những giáo lý sai lầm cực ác và nô lệ ý thức, thường ở dạng tôn giáo giáo phái, con người đã tạo ra sự cưỡng ép và đạo đức giả. Qua đó, anh ta nói về danh dự và tự do, nhưng thực tế chỉ nghĩ đến sự nô lệ ý thức, lợi nhuận và khai thác mọi mặt, và sự phụ thuộc tuyệt đối. Con người Trái Đất đã từ lâu quên cách thể hiện gương mặt thật của mình, bởi anh ta đã che giấu và đánh mất nó bên trong chính mình kể từ khi xuất hiện các giáo lý tôn giáo sai lầm. Vì vậy, giờ đây anh ta chỉ đeo một chiếc mặt nạ sặc sỡ có tác dụng rất nhạt nhẽo, đơn điệu, thờ ơ, lãnh đạm, ích kỷ và giống như mặt nạ. Nhiều người Trái Đất đã trở nên như dã thú hoặc những robot bị mất trí do các giáo lý sai lầm của giáo phái. Thiếu một ý thức phù hợp với trí tuệ, và ở dạng xa lạ với trí tuệ, con người dành cả ngày, tháng, năm trên Trái Đất mà không biết đến dù chỉ một chút sự thật thực sự. Một cách độc ác và không trung thực, họ chỉ hướng đến quyền lực, tham lam, chủ nghĩa vật chất và hận thù đối với đồng loại và chính mình. Đến ngày đồng hồ cuộc đời ngừng chạy, họ chết đi trong sợ hãi, bất hòa và hận thù.

Con người đã làm cho mọi thứ trở nên phục tùng mình nhờ trí tuệ và lý trí, bằng cách sắp xếp và thao túng mọi thứ xung quanh. Tham vọng của anh ta chỉ phát triển trên nền tảng của sự phục tùng này. Vẻ bề ngoài trở nên quan trọng hơn nhiều so với sự thật của Bản Thể. Anh ta đã đánh mất sự thật vĩnh cửu của tinh thần và Tạo hóa trong những yếu tố cơ bản, và từ thời xa xưa đã bám víu vào những giáo lý phi thực tế của các giáo phái. Do ảo tưởng tự thân, anh ta coi trọng các giáo lý nô lệ và sai lầm hơn mọi quy luật và chỉ dẫn trong sự thật và trí tuệ của chúng. Vì triết lý sống cực kỳ nghèo nàn, rối rắm, mang tính giáo phái tôn giáo, con người tin rằng bằng cách bác bỏ các quy luật và chỉ dẫn thật sự của Tạo hóa, và tạo ra các trật tự dựa trên luật lệ con người, anh ta có thể cải cách nhân loại theo các giáo phái phi thực tế đó hoặc dẫn nó đến một tương lai tốt đẹp hơn. Đã đánh mất tri thức về bản chất của Tạo hóa trong con người, anh ta muốn ép buộc người khác sống theo, bằng các phương tiện vật chất và giáo lý tôn giáo sai lầm. Đó là lý do tại sao anh ta mê hoặc đám đông nhân loại Trái Đất bằng những lời hứa hão huyền, lý tưởng sai lầm và thần tượng gắn liền với các giáo lý sai lầm của giáo phái. Chỉ trong thời gian ngắn, con đường này đã dẫn đến nô lệ, ràng buộc ý thức, bóc lột, hận thù, tham lam và thói xấu ở mức độ nghiêm trọng nhất. Nơi nào còn sót lại một chút niềm tin, con người cũng nhanh chóng và liên tục biến nó thành sự nghi kỵ ác độc và thù hận chết người. Con người Trái Đất đã dần dần tự tách mình ra khỏi cuộc sống thật sự, khỏi ý định tinh thần bắt nguồn từ Tạo hóa. Con người đã đánh mất tri thức về sự thật và trí tuệ cổ xưa nhất, rằng chính mình là tiêu chuẩn cho mọi điều thuộc Tạo hóa, trong việc sáng tạo nên sự hoàn thiện của chính Tạo hóa trong bản thân.

Giờ đây, sự thay đổi của thời đại và tiến trình của một kỷ nguyên vũ trụ mới đòi hỏi với sự cấp bách lớn lao rằng con người Trái Đất phải một lần nữa hướng khát vọng và suy nghĩ của mình về sự thật tinh thần của Tạo hóa và các giá trị thực sự của đời sống tinh thần và ý thức. Cho đến nay, chỉ một bộ phận rất nhỏ nhân loại biết, hoặc thậm chí nghi ngờ, rằng dạng sống con người không chỉ tồn tại trên Trái Đất mà còn sống khắp mọi vùng rộng lớn của vũ trụ. Tương tự, chỉ một phần nhỏ những người này biết rằng tinh thần và ý thức con người vươn vào các lĩnh vực của Tạo hóa mà không thể cảm nhận bằng các giác quan vật chất. Tạo hóa, tuy nhiên, là nơi ở thật sự của mọi dạng tinh thần, và do đó, của mỗi con người, trong thân thể vật chất của họ có một phần của chính Tạo hóa sống bên trong.

Thật vậy, vì lợi ích của mỗi con người, cần nỗ lực và đạt được sự mở rộng và chiều sâu tinh thần và ý thức, để xem xét lại quan niệm sống hiện tại của mình. Đó là một quan niệm sống đã đi theo những con đường phi vật chất và phi thực tế của niềm tin, và do đó, đẩy sự thật của tinh thần vào sự nguyền rủa nghiêm trọng. Tuy nhiên, sự đảo ngược sẽ không dễ dàng, vì con đường đó đã bị bao phủ bởi dây leo và gai góc. Đối với những sự thật quan trọng nhất, thường phải đi theo hướng ngược lại, bởi vì con người phải học rằng nhờ sự tồn tại của tinh thần Tạo hóa trong mình, anh ta sở hữu một phần bất tử cho mọi thời đại, đó là tinh thần – một tinh thần làm việc cùng với cõi Tạo hóa và không đóng vai trò nô lệ như các giáo phái đã nói. Thực tế, mỗi người phải tự chứng minh cho chính mình rằng tinh thần của mình hoạt động một cách sáng tạo, và rằng anh ta phải tìm kiếm sự hoàn thiện trong chính mình, để đảm bảo sự hoàn thiện trong chính Tạo hóa. Đối với những ai đạt được tri thức này, sẽ nảy sinh một nghĩa vụ không thể tránh khỏi là đặt cuộc sống vật chất của mình sang một bên, và hướng sự tồn tại tinh thần của mình về phía các quan điểm vĩ đại của Tạo hóa, vốn chứa đựng sự liên tục vô tận trong sự chuyển hóa không ngừng.

Một con người của sự thật không biết thành kiến, vì thành kiến cản trở mọi tìm kiếm và khám phá, cũng như sự trung thực. Một con người của sự thật biết rõ rằng mọi sự thật và trí tuệ đều nằm trong dòng chảy vượt thời gian của sự tồn tại vô tận, do đó không có thành kiến nào có thể tồn tại hợp lý. Chỉ những sự thật mới là sự thật, và chỉ những sự thật mới là trí tuệ. Không gì khác có thể hòa nhập vào đó. Đây là quy luật của toàn bộ quá trình mọi sự kiện, bởi vì mọi tồn tại đều phải hoàn thành một chu trình. Nhân quả đều có giá trị ở mọi lĩnh vực nếu chúng bị chi phối bởi các quy luật và chỉ dẫn.

Thành kiến chứa đựng mọi sự phi logic của nghi ngờ và điều không thật. Khi một người bắt đầu tiếp nhận thông tin này, anh ta có thể hiểu rõ về một điểm yếu hiểm ác của con người, đó là liệu mình đã vượt qua quan điểm nghi ngờ và phê phán thành kiến hay vẫn bị thành kiến chi phối. Nếu anh ta vẫn còn thiên vị với các ý kiến định kiến, anh ta nên bỏ qua thông điệp này và truyền lại cho những người tự do khỏi thành kiến trên con đường tìm kiếm sự thật.

Khắp vũ trụ, nhiều dạng sống khác nhau thể hiện dựa trên một quy luật nhất định. Đó là ảnh hưởng to lớn và vô hình của Tạo hóa, như một bí ẩn không thể giải đáp, mang lại sự liên tục vô tận và sự chuyển hóa không ngừng. Mọi thứ có sự sống trong vũ trụ đều bị ràng buộc trong thời gian và không gian bởi quy luật bí ẩn này, ngoại trừ các dạng tinh thần, vốn tồn tại dưới cùng một quy luật, nhưng không bị giới hạn bởi thời gian và không gian. Xuất phát từ bên trong Tạo hóa, dạng tinh thần không bị ảnh hưởng bởi quy luật tử vong.

Tương tự, mọi thứ sống trên Trái Đất đều liên kết với nhau và chịu sự chi phối của thời gian, không gian và do đó, của quy luật tồn tại trong thời gian và không gian. Đó là một liên kết của các điều kiện trong không gian và thời gian, đại diện cho một quy luật hợp nhất vững chắc; sự chuyển hóa của không gian và thời gian trong hình thức vật chất; sự bắt đầu và kết thúc của vật chất thô.

Nhờ có tri thức về tất cả các sự kiện quá khứ liên quan đến nhân loại Trái Đất, chúng ta được dạy rằng vào thời cổ đại khi nhân loại còn sống hòa hợp và tuân thủ các quy luật và chỉ dẫn của Tạo hóa, các khía cạnh và hình thức tinh thần của con người hoàn toàn phù hợp với các quy luật tự nhiên hiện hữu. Do đó, hạnh phúc, tri thức, trí tuệ, hòa bình, tự do, logic và tình yêu, cũng như sự bình an và mãn nguyện, đều là một phần của trật tự hợp nhất vững chắc đó. Khi con người tự tách mình khỏi sự thật của Tạo hóa, các quy luật và chỉ dẫn của nó, và thông qua các giáo lý sai lầm suy đồi thành tôn giáo, những điều ác được gieo trồng, ví dụ: hận thù, bất hòa, nô lệ, đổ máu, ghen tị, tham lam, ích kỷ, cãi vã và nhiều biểu hiện phi nhân tính khác. Hiện nay, điều quan trọng là phải phân tích và vạch trần các lực lượng duy trì, phá hoại, tiêu cực và suy đồi nằm trong con người, để chỉ ra con đường của sự thật, tự do và trí tuệ, dẫn dắt con người ra khỏi sự hoang tàn của ý thức. Chỉ khi nghiên cứu ý nghĩa cổ xưa, cơ bản của sự sống và ý nghĩa nền tảng cho sự tồn tại của con người trong dạng sống của mình, thì con đường này mới được vạch ra. Trong hàng chục ngàn năm qua, nhiều nhân vật vĩ đại đã sống trên Trái Đất và nỗ lực trả lời những câu hỏi trọng đại về Làm thế nào, Ở đâu và Tại sao.

Tuy nhiên, nỗ lực của họ đều vô ích, và các quan niệm mà họ truyền lại cho đến ngày nay đều bị chà đạp thành khô cằn, như đã từng xảy ra trong mọi thời đại. Nhiều giáo lý và giáo viên trong số này, dù biết hay không, đã bị xuyên tạc và trở thành một phần của các giáo điều tôn giáo phi lý. Bằng cách đó, các giáo lý này đã bị thay đổi đến mức không thể nhận ra. Sự thật vĩnh cửu đã bị bỏ qua hoặc xuyên tạc, chỉ vì con người thấy việc thực hiện chúng là quá bất tiện. Ngay cả ngày nay, con người vẫn chịu hậu quả nặng nề. Những người mang, báo hiệu và bảo vệ sự thật, những nhà tiên tri thật sự, đã bị đánh đập, nguyền rủa, khinh miệt, bị ghét bỏ và tước đoạt mạng sống. Những ngày như vậy vẫn tiếp diễn và chưa kết thúc trên Trái Đất. Nhiều hiền triết Thời đại Mới và người báo hiệu sự thật sẽ phải chịu đựng số phận tương tự, vì đám đông nhân loại bị giáo phái lừa dối sẽ độc ác bắt họ chịu đựng niềm tin điên cuồng của nhân loại. Tuy nhiên, sự thay đổi thời đại, và kỷ nguyên vũ trụ mới với tất cả sự thật thấu suốt của nó, sẽ giúp họ trong cuộc đấu tranh và cuối cùng mang lại chiến thắng.

Nhân loại hiện nay trên Trái Đất sống trong sự thái quá xấu xa của ham muốn và khoái lạc vật chất. Quan niệm về một cuộc sống vô lo của con người chỉ nằm trong thế giới vật chất, nơi quần áo thời trang, nơi ở sang trọng, đồ ăn thức uống ngon nhất, thành công tài chính, lợi nhuận, dục vọng thỏa mãn và các thói xấu đóng vai trò chủ đạo. Trong suy nghĩ sai lầm và có ý thức sai lạc, con người coi tất cả những điều này là "sự tồn tại thỏa mãn" – tất nhiên là do thiếu tri thức về sự thật. Phần lớn nhân loại Trái Đất chỉ hướng tới việc tích lũy của cải vật chất càng nhanh càng tốt, chỉ để đạt quyền lực trên người khác. Mức độ giàu có vật chất, vị trí xã hội, nghề nghiệp mà một người chọn lựa quyết định giá trị của người đó trong xã hội, trong khi các giá trị tinh thần và ý thức – thực sự là giá trị duy nhất quan trọng – lại bị coi thường, chế giễu, chà đạp và xem là ngu ngốc. Hiện nay, danh tiếng của một người chỉ được đo bằng địa vị tài chính, chức vụ và danh hiệu. Đối với những người này, sự thỏa mãn cuối cùng là một tuổi già yên tĩnh, tự hào vì đã đạt được "trình độ văn hóa cao". Tuy nhiên, trong khi niềm tự hào của nhân loại Trái Đất về trình độ văn hóa lại liên quan đến những giá trị thấp nhất của sự sở hữu, thì con người lại bỏ bê mọi giá trị của văn hóa thực sự so với sự phát triển ý thức. Một cuộc sống không còn nhân văn cao quý không còn nhận được nhiều sự chú ý liên quan đến bất kỳ đề cập nào về văn hóa. Chủ nghĩa ích kỷ, ở dạng thô thiển nhất, là động lực mạnh nhất của mọi suy nghĩ và hành động của con người, nhưng nhân loại lại quá hèn nhát để nhận ra sự thật này hoặc thừa nhận với chính mình, dù là bí mật. Do thiếu dũng khí đối diện với sự thật và lối sống méo mó đầy giả dối, con người không thể hiểu nhau. Mỗi người sống tách biệt với người khác, tự lừa dối và kết án chính mình, đồng thời ghen tị với từng hơi thở của người bên cạnh.

Đã có nhiều nỗ lực để mang sự thật và trí tuệ đến với con người Trái Đất, để trao cho anh ta một cuộc sống tri thức về Tạo hóa và hướng dẫn anh ta đi theo con đường của Tạo hóa, các quy luật và điều răn. Tuy nhiên, mọi nỗ lực cho đến nay đều vô ích. Không ngoại lệ, những con thuyền của sự thật đều đã chìm sâu trong vực thẳm thiếu hiểu biết của con người Trái Đất.

Những người tìm kiếm sự thật chưa bao giờ tấn công tận gốc cái ác thực sự, do đó họ chưa bao giờ có thể tìm thấy tri thức. Họ không thể nắm bắt cái ác tận gốc, vì họ chỉ có nhận thức về cuộc sống nông cạn và sai lầm, đánh mất nhiệm vụ thực sự của mình, thay thế những nguồn suối vô tận của sự tồn tại bằng các giáo điều tôn giáo phi thực tế, và để chúng kết thúc trong sự điên loạn.

Những gì vượt thời gian là vĩnh cửu, và trong sự vĩnh cửu vượt thời gian đó chứa đựng sự thật và trí tuệ của sức mạnh và toàn năng Tạo hóa. Càng nỗ lực tiếp cận sự thật này, con người càng dễ sống theo các quy luật và chỉ dẫn trong trật tự của Tạo hóa. Trật tự của sự liên tục vô tận sẽ chiếu sáng rực rỡ vào cuộc sống của con người, miễn là anh ta nhận ra và tuân thủ sự thật của Tạo hóa, các quy luật và điều răn. Sự bình an, hòa bình và tình yêu sẽ trở thành bạn đồng hành của anh ta qua thời gian và không gian, và là bằng chứng cho sự hoàn thiện của sự hòa hợp Tạo hóa.



Giá trị Nội tâm

Thật vậy, cuộc sống là đấu tranh, là một cuộc tranh luận lặp đi lặp lại trong chính bản thân mình. Luôn luôn có những sự kiện hiện tại trong cuộc sống cố gắng làm chúng ta xao nhãng và chiếm lấy sự chú ý, đẩy chúng lên hàng đầu.

[tiếp tục đọc]

Tuy nhiên, lý trí thật sự sẽ luôn bùng nổ. Không quan trọng nó bị nhấn chìm bởi tiếng ồn, bị che đậy, xao nhãng, quá tải, hay lấp đầy đến tận cùng, lý trí thật sự luôn hiện diện, sẵn sàng phá vỡ đống hỗn độn, dù chỉ là một gợi ý của một nụ cười. Một nụ cười đứng trên tất cả, bất khả chiến bại, cao thượng, quan sát con người khi anh ta tự hạ thấp mình, biến mình thành tro bụi. Cái tôi của con người là viên ngọc quý giá nhất, kho báu lớn nhất, mà anh ta mang trong mình, ẩn sâu trong phần sâu thẳm nhất, trong cái tôi của mình – hòn đá của nhà hiền triết.

Nó là bạc và vàng, nhưng không được làm từ những kim loại đó; nó nói trực tiếp với con người – nhưng con người hiếm khi nghe thấy. Nó là ánh sáng vĩnh cửu, ánh sáng của mọi Đại Kỷ nguyên trong mọi bóng tối và u ám bao quanh con người. Nó muốn biến con người thành vua – nhưng con người lại vi phạm nó. Mọi khao khát của con người về nó khiến anh ta điên cuồng tìm kiếm bên ngoài bản thân. Tuy nhiên, nó rất gần – ở trong từng con người.

Chính sự hợp nhất với nó làm cho con người có khả năng sáng tạo, và với nó, anh ta có thể sáng tạo mọi thứ. Tuy vậy, qua hàng thiên niên kỷ, chỉ có một số ít cá nhân đã hợp nhất với nó, nhưng thông qua hành động này họ đã tạo ra tri thức vĩ đại cho tất cả, điều này là nguyên nhân cho sự tiến bộ. Các xung động và động lực đã hình thành thế giới và môi trường Trái Đất, biến đổi và do đó tạo ra các điều kiện bên ngoài ngày càng hoàn thiện, trong khi các giá trị nội tâm thì héo úa và biến mất. Thật vậy, một sự đảo ngược dần trở nên cần thiết trong thời hiện đại ngày nay để trở về với các giá trị nội tâm và kho báu bất tử mà con người đã tìm kiếm quá lâu bên ngoài bản thân. Tuy nhiên, con người đã đánh mất thước đo phù hợp, và phải học cách tìm lại nó, để cân bằng mọi thái cực và cuối cùng tiến tới điều cốt yếu, đó là lý do con người sống trên Trái Đất này. Vì vậy, mong rằng tất cả những ai có tầm nhìn xa hãy được những người chậm trễ công nhận và tôn trọng.

Số người sai lầm lặp đi lặp lại gần như là vô tận. Người ta có thể hỏi còn bao nhiêu lỗi và sai lầm nữa trước khi con người cuối cùng trên Trái Đất nhận ra con đường sẽ dẫn đến đâu, và thực sự làm theo. Thật sự, thực sự và thật lòng, cuộc sống là một cuộc đấu tranh, ngay cả trong niềm vui và tình yêu.

Chúng ta chỉ thỉnh thoảng được phép quên đi cuộc đấu tranh này và để mình bị mê hoặc bởi các chủ đề mới nhất, hoàn toàn say mê với quá trình vĩnh cửu của sự sinh trưởng và tiêu vong, và với sự lên xuống, tới lui của mọi chuyển động sống, thứ biến đổi mọi thứ, kể cả con người. Niềm hy vọng duy nhất là ở điều không thể tránh khỏi và mục tiêu cao hơn, vui vẻ của việc bước sang lớp học tiếp theo, nơi các bài học và thử thách thực tế tiếp tục diễn ra. Vì vậy, Con người Trái Đất, khi bạn đọc những lời này, hãy ghi nhớ: Hãy thực hiện bổn phận của bạn, đặc biệt là ở đây và bây giờ, và hãy phó thác bản thân cho những gì đang ở phía trước.

Nghệ thuật truyền cảm hứng sẽ cho phép bạn, người Trái Đất, thoáng nhìn thấy vẻ đẹp của tinh thần, mà đôi khi bạn được phép cảm nhận cho chính mình. Do đó, điều hoàn toàn cần thiết là bạn phải có một bản chất sống động, dễ chịu và thư thái.



Một Lời Quan Trọng

Khao khát sự chắc chắn cháy bỏng không thể xóa nhòa trong mỗi con người trên Trái Đất, đặc biệt là sự chắc chắn về BẢN THỂ và sự tồn tại vượt xa cái chết vật chất mà con người gọi là cái chết. Sự chắc chắn này có thể trở thành sự thật đối với mỗi người khi anh ta chinh phục được chính cái tôi của mình. Thật vậy, chỉ có màn sương của cái tôi mới ngăn cản việc hình dung ra vương quốc của đời sống thật sự, tinh thần, vượt qua sự chuyển hóa của tồn tại và sự tiếp diễn.

[tiếp tục đọc]

Đó là bởi vì cái tôi, cái "Tôi", đặt quá nhiều trọng tâm vào lợi ích cá nhân cho đến khi nó trở thành chủ nghĩa ích kỷ ở hầu hết mọi người. Sự nghi ngờ và bất an treo lơ lửng như những đám mây giông tối tăm trên mỗi cá nhân và, thực tế, trên toàn nhân loại. Con người trên Trái Đất ngạc nhiên bởi tiếng sấm và chớp, được tạo ra bởi chủ nghĩa ích kỷ, chủ nghĩa vật chất, và những điều thấp hèn còn lại mà anh ta đã bị khuất phục, biến anh ta thành tù nhân của chúng. Đấu tranh chống lại chúng phải trở thành ưu tiên lớn đối với con người.

Chỉ khi, nhờ nhận thức về sự thật, mặt trời của tình yêu – hiện thân cho tinh thần của sự sống – mọc lên trên chân trời tâm lý con người để xua tan những đám mây giông, con người mới được phép nhận ra mình thực sự gần với sự chắc chắn đến mức nào, và nỗi sợ hãi cũng như đau khổ của mình vô căn cứ ra sao. Thật không may, ngay cả bây giờ đối với nhiều người, chỉ cái chết của thân xác mới đánh dấu sự khởi đầu của đời sống thật sự và sự tỏa sáng dần dần của Sohar nội tâm. Tuy nhiên, trong kiếp sau, tình huống tương tự có thể lại xuất hiện do thiếu tri thức trong đời trước, nếu lúc đó con người không nỗ lực và phấn đấu cải thiện. Bóng tối tuyệt đối hoặc một phần trong suốt cuộc sống trên Trái Đất chỉ có thể kết thúc bằng một sự tái sinh nội tâm thật sự, khi đó con người sẽ nhìn thấy ánh sáng của các giác quan nội tâm, khi hoạt động của tinh thần sự sống không còn xuất hiện như số phận u ám mà con người đã tự tạo cho mình một cách sai lầm. Cuối cùng, khi Sohar bắt đầu tỏa sáng trong con người, anh ta sẽ nhận ra cái vô hình, sức mạnh của tinh thần và sức mạnh vô hạn của nó như một lực lượng thật sự, trong khi hiệu ứng thị giác này lại dần biến mất như một bóng mờ, nhưng vẫn còn như một ký ức liên tục và kích thích, có hiệu quả và mang lại lợi ích cho sự tiến hóa tiếp theo. Vẫn còn đúng với nhiều sinh linh Trái Đất rằng nỗi sợ trần trụi của họ ẩn sau mọi tình yêu và khát khao hợp nhất yêu thương. Con người sợ mọi thứ: Kết thúc của tình yêu, cái chết của người thân yêu, chia ly và đoàn tụ, và trên hết, sự chuyển đổi từ cõi tồn tại này sang cõi bên kia. Gắn liền với những nỗi sợ này là đau đớn do tri thức giả và giáo lý giả gây ra, rằng mọi sự sống sẽ kết thúc mãi mãi trong cái chết, luôn sống nhờ sự sống khác, mà nó hủy diệt và cho rằng phải hủy diệt để tồn tại. Một ý nghĩ thật sự khủng khiếp. Tuy nhiên, đó chỉ là một quan niệm có nguồn gốc Trái Đất và phát xuất từ sự thiếu hiểu biết về sự thật thực sự. Nó đúng ở chỗ mọi sự sống đều sống nhờ sự sống khác. Tuy nhiên, sự sống không giết chết sự sống khác để tồn tại và để chính nó sống. Một sự sống hòa nhập vào sự sống khác, một sự sống giúp đỡ sự sống khác, chỉ để tự mình kết thúc khi nhiệm vụ và thời gian của mình đã hoàn thành. Sự sống không phải là sự hy sinh liên tục hay trở thành vật hy sinh như con người Trái Đất sai lầm cho rằng và củng cố qua các giáo lý sai lầm liên quan. Thay vào đó, thực ra, nó chỉ là một quá trình sinh trưởng và tiêu vong theo ý nghĩa của tiến hóa liên tục, và chỉ theo các quy luật, luật lệ và chỉ dẫn của Tạo hóa mà ngay cả chính Tạo hóa cũng hòa nhập vào mọi phương diện. Do đó, trong nhiều Đại Kỷ nguyên, sự sống là quá trình tái sinh và đổi mới trong chu kỳ tiêu vong và sinh trưởng. Như vậy, sự kết thúc và cái chết chạm đến trái tim của sự sống cũng giống như sự sống và sự phát triển thâm nhập sâu vào trái tim của cái chết, nhờ đó hai cõi hòa quyện thành một, đồng thời bổ sung và chinh phục lẫn nhau, để dần dần mang lại sự thấu hiểu lẫn nhau. Sự sống không hướng tới việc đánh bại từng sự suy tàn và cái chết riêng lẻ, mà là vượt qua sự tiêu vong và hình thành nói chung thông qua tiến hóa. Sự sống hướng tới sự tiến hóa liên tục của mọi thứ từng tồn tại hoặc đang tồn tại.

Nó hướng tới cái bất tử trong sâu thẳm của vô số dạng sống, hướng tới mục tiêu cuối cùng của mọi sự tạo thành, và hướng tới Tạo hóa và ý thức vũ trụ. Nói đơn giản, ý nghĩa thực sự của cuộc sống trong trạng thái vật chất chính là làm chủ cái tôi luôn muốn thống trị, và sự tiến hóa tiếp theo trong sự toàn vẹn của ý thức và tinh thần. Do đó, chiến thắng bản thân nghĩa là con người phải giúp BẢN THỂ cao nhất của mình chiến thắng, để anh ta có thể nhận ra một cái tôi còn cao hơn nữa, đó là cái tôi Tạo hóa. Con người sẽ được thức tỉnh hướng về nó thông qua một tiến hóa cao hơn nữa. Đây chắc chắn là một trong những nhiệm vụ khó khăn nhất của đời người, nhưng cũng là nhiệm vụ đẹp nhất, giá trị nhất và hiệu quả nhất, vì vượt qua nhiệm vụ này là sự chắc chắn lớn lao nhất về sự tồn tại vĩnh hằng vượt trên mọi hình thái bên ngoài và vật chất. Bởi vì tinh thần sự sống trong con người là một mảnh năng lượng tinh thần của Tạo hóa, nên điều quan trọng là anh ta phải nhớ về gốc Tạo hóa của mình, hợp nhất thông qua sự tự nhìn nhận tinh thần thật sự với tất cả những gì bên trong bản thân thuộc về mọi Đại Kỷ nguyên. Hợp nhất với tinh thần sự sống trong mình, phần Tạo hóa trong mình, nghĩa là trở nên hoàn toàn tự do. Tự do khỏi nỗi sợ tiêu vong, khỏi cái chết. Hợp nhất với một mảnh năng lượng Tạo hóa trong mình cũng có nghĩa là nhận ra bản ngã khác, cái tôi Tạo hóa, vượt lên cái tôi con người bên ngoài. Đây chắc chắn là trải nghiệm lớn lao nhất, nhưng với người chưa sẵn sàng nội tâm thì cũng là trải nghiệm đáng sợ nhất; để thực sự nhìn thấy và nhận ra chính mình – cái tôi cổ xưa nhất của mình, vốn vượt lên mọi cõi và ranh giới, trôi qua mọi giác quan vào các vùng mọi Đại Kỷ nguyên của Tạo hóa, vượt ngoài sự hiểu biết của con người. Ai hợp nhất với một mảnh Tạo hóa bên trong mình, với chính tinh thần, sẽ hóa giải bí ẩn đáng sợ nhưng thực ra vô hại về sự ra đi, thực sự là cái chết. Khi làm như vậy, người đó thừa nhận cái chết chỉ là mặt còn lại của sự sống, nơi nó không gì khác ngoài giấc ngủ, thay thế sự tỉnh táo ban ngày trong cõi vật chất. Sự thiếu lý trí, thiếu tri thức và mù quáng khiến con người tin rằng giấc ngủ là mặt tối hơn của sự sống. Do đó, anh ta cũng có quan điểm tương tự về cái chết. Chắc chắn, còn nhiều yếu tố khác phản ánh trong nỗi sợ cái chết, nhưng không cần thiết phải liệt kê hết. Chỉ còn một điều nữa cần giải thích. Bí ẩn mà thân xác con người chỉ có thể giải quyết một phần khi rời khỏi sự sống, có thể được mảnh Tạo hóa trong con người thể hiện rõ ràng và trung thực; đó là sự chắc chắn về sự trường tồn tuyệt đối của con người trong mọi Đại Kỷ nguyên. Con người nên hướng tầm nhìn không lay chuyển về các nhiệm vụ của mình trên Trái Đất, với tri thức rằng cõi vật chất thô thống trị ở cõi này và cõi vật chất tinh tế ở cõi bên kia. Tuy nhiên, hai cõi phân chia này – cõi này và cõi bên kia – là một cõi duy nhất, tồn tại ở cùng một nơi, cùng một không-thời gian, chỉ là ở một chiều kích khác. Có thể dường như tổng số khó khăn và đau khổ trên hành tinh Trái Đất lớn hơn nhiều so với niềm vui và hạnh phúc. Tin rằng đó là sự thật chỉ là một trong những sai lầm của con người. Niềm tin này trở thành một quan niệm nguy hiểm, được truyền đạt và cấy ghép qua các giáo lý sai lầm và sự rối loạn. Tuy nhiên, những quan niệm như vậy là không cần thiết, bởi vì khó khăn và đau khổ, cũng như niềm vui và hạnh phúc, luôn giữ cho nhau cân bằng. Con người đánh giá quá cao khó khăn và đau khổ chỉ qua suy nghĩ sai lầm, và ghi nhớ, giữ chúng trong ký ức vĩnh viễn, trong khi lại quá nhanh quên đi những sự kiện vui vẻ và hạnh phúc, khiến chúng trở nên xa vời. Về mặt này, con người chưa học được cách tìm sự cân bằng, ghi nhận cả tiêu cực lẫn tích cực như nhau, và giữ chúng trong trí nhớ. Điều tương tự cũng đúng với trường hợp ngược lại, nếu con người chỉ nhớ đến cái tích cực – vẻ đẹp, niềm vui, tình yêu, và sự dễ chịu. Ở đây cũng không có sự cân bằng giữa tiêu cực và tích cực; một dạng lấn át dạng kia, dẫn đến trạng thái không hòa nhập, nghĩa là một yếu tố lại chiếm ưu thế hơn yếu tố kia. Dù trong hoàn cảnh nào, con người vẫn có khả năng nhìn thấy và nhận ra định mệnh của mình với tư cách là một con người, và anh ta có thể thay đổi tình trạng này và đạt được một hòn đảo Sohar và sự an toàn khỏi những biến cố u ám. Thời gian cần thiết không phải là điều đáng lo ngại, bởi vì cho đến khi mục tiêu cao nhất trở thành hiện thực, hàng triệu, hàng tỷ năm có thể đã trôi qua. Hàng triệu, hàng tỷ năm được dành cho con người, để làm phẳng khuôn mặt nhăn nhúm mà anh ta đã gây ra cho hành tinh quê hương mình. Tuy nhiên, vào thời điểm này, anh ta phải tận tâm với sự thay đổi được trao cho mình để can thiệp vào mục tiêu tiến hóa, thực sự nắm bắt bàn tay trợ giúp và tri thức được trao bằng sự thật, và nỗ lực hướng tới mục tiêu này.

‘Billy’ Eduard Albert Meier



Desiderata

by 'Billy' Eduard Albert Meier

Hãy chú ý đến tự do, vì đó là đặc quyền
và quyền lợi của mỗi con người và mọi dạng sống khác.
Hãy chú ý đến tình yêu, vì đó là bản chất của Tạo hóa,
của con người và của sự sống.
Hãy chú ý đến hòa bình, vì nó là sự đảm bảo
cho mọi phát triển tích cực và tiến hóa không giới hạn.
Hãy chú ý đến sự hòa hợp, vì trong đó
là sự cân bằng của mọi ý nghĩ, cảm xúc, hành động
và mọi thứ khác.

Đừng để mình bị cuốn đi bởi tiếng ồn, gánh nặng
hay sự hối hả của cuộc sống thường ngày, mà hãy luôn bình tĩnh
trong mọi hoàn cảnh mà cuộc sống đưa đến.
Hãy tìm kiếm sự tĩnh lặng, hòa bình, tình yêu và tự do –
mỗi thứ là một yếu tố quý giá của sự hòa hợp.

[tiếp tục đọc]


Hãy dành một ít thời gian mỗi ngày để tìm kiếm sự tĩnh lặng,
vì nó mang lại cho bạn sự nghỉ ngơi và thời gian để suy ngẫm.

Hãy tập làm quen tốt với mọi người
nhưng đừng đánh mất bản thân trong quá trình đó
và luôn ở trong giới hạn khả năng của mình.

Luôn tôn trọng đồng loại như những con người,
dù họ có tính cách khác bạn;
thật vậy, ngay cả người tồi tệ nhất trong họ cũng là một tạo vật của Tạo hóa,
vì vậy, ai cũng giống bạn – một con người.

Hãy nói sự thật của bạn một cách tự do, rõ ràng, bình tĩnh và chân thành,
vì chỉ bằng cách này mới tạo ra một bức tranh xác thực
định nghĩa bản chất thật sự của mọi thứ.

Hãy để người khác tự do bày tỏ ý kiến của họ,
vì họ cũng có quyền như bạn.

Hãy lắng nghe người khác, cả những người thông minh sáng suốt,
và cả những người chậm chạp, ngốc nghếch và thiếu hiểu biết,
vì họ cũng có ý kiến và quan điểm để chia sẻ.

Nhưng hãy tránh xa những người hung hăng, ồn ào
và bướng bỉnh để không bị cuốn vào
những cuộc tranh cãi vô nghĩa của họ,
vì những người như vậy xúc phạm ý thức,
tính nhân văn và sự tinh tế;
nhưng đồng thời, đừng quên rằng
họ cũng là những sinh linh của Tạo hóa, mà bạn,
với tư cách là con người, phải thể hiện sự tôn trọng phù hợp,
dù bạn có thể không chấp nhận ý nghĩ,
cảm xúc, hành động và việc làm của họ.

Nếu bạn so sánh mình với người khác,
bạn sẽ nhận ra rằng người khác
trong một số mặt mạnh hơn hoặc yếu hơn bạn;
tuy nhiên, điều này không phải là lý do để bạn cảm thấy
vượt trội hay thấp kém hơn họ.

Vì vậy, đừng trở nên kiêu ngạo hay tự mãn,
đừng cay đắng hay xấu hổ, vì luôn có
ai đó vượt trội hoặc kém hơn bạn
về tri thức, đạo đức, nhân cách, v.v.

Đừng ngần ngại tận hưởng thành quả bạn đạt được
bằng nỗ lực trung thực của mình.

Hãy vui mừng với những thành tựu này cũng như
khi đặt ra mục tiêu tích cực
và hoàn thành chúng.

Luôn chú ý phát triển bản thân
trong mọi lĩnh vực, cả cá nhân
và tiến hóa ý thức.

Vì vậy, hãy luôn khiêm tốn chú ý
đến sự tiến bộ của bản thân, nhưng chỉ theo cách đúng đắn,
bởi vì sự chính trực là tài sản thực sự tích cực duy nhất
mà bạn có với tư cách là con người trong thời đại thay đổi này.

Tiếp cận công việc và kinh doanh của bạn với sự thận trọng
và cẩn trọng, vì công việc tốt xứng đáng
được đền đáp xứng đáng;
sự cẩn trọng, thận trọng và trung thực
mang lại phần thưởng lâu dài trong kinh doanh,
ngay cả trong một thế giới đầy mưu mẹo.

Khi bạn đạt được thành công tích cực, to lớn
đừng để mình bị mù quáng và điếc bởi chúng mà
hãy hướng tới những điều có giá trị đạo đức.

Hãy chú ý đến phương tiện và cách thức
của những người bạn giao tiếp;
dù nhiều người hướng tới lý tưởng cao đẹp,
nhưng ít người đạt được mục tiêu.

Cuộc sống dường như đầy những hành động anh hùng ở mọi nơi bạn nhìn,
nhưng khi nhìn kỹ phía sau,
bạn chỉ thấy nỗi sợ được bao phủ trong màn sương mù
và ai đó đang cố gắng tỏ ra vĩ đại hơn thực chất của mình.

Vì vậy, đừng quá để tâm đến những điều đó đến mức
muốn bắt chước họ; thay vào đó, hãy nhận ra bản thân thật sự.
Hãy nhận thức tích cực bản thân trong chính BẢN THỂ của mình.

Và hãy để những phẩm chất này thấm nhuần toàn bộ bản chất của bạn.
Đừng giả vờ yêu mến ai đó nếu thực tế
bạn không có cảm xúc đó với họ.

Đừng giả tạo với đồng loại về điều không có thật,
vì trung thực là chỉ dẫn mà cùng với tri thức,
không thể phủ nhận là con đường dẫn đến trí tuệ.

Đừng bao giờ hoài nghi về tình yêu chân thành,
vì tình yêu mang lại cho bạn sự chắc chắn được hòa nhập
trong mọi thứ, cả trong lĩnh vực tinh thần
và vật chất.

Và tình yêu là bản chất thật sự của Tạo hóa;
nó sẽ trường tồn mãi mãi qua mọi Đại Kỷ nguyên
vượt lên mọi khó khăn và thất vọng có thể hình dung.

Tình yêu là nền tảng thực sự và động lực thật sự của cuộc sống
nơi khát vọng hình thành để vươn lên cao hơn, thực sự,
đến những cấp độ cao nhất có thể.

Tình yêu sẽ không bao giờ chết, nó sẽ sống mãi
khi nó rung động trong nhịp điệu vĩnh cửu
của sự hòa hợp Tạo hóa.

Hãy từ bỏ mọi đặc điểm tiêu cực trong cuộc sống với phẩm giá và,
thông qua tự tri, hãy luôn mở lòng
đón nhận lời khuyên để tự hoàn thiện.

Hãy vui vẻ chấp nhận những gì tri thức tích cực
và trí tuệ cân bằng khuyên bạn làm, và
kiểm soát suy nghĩ, cảm xúc, thực sự là
toàn bộ ý thức của bạn, vì như vậy bạn sẽ mạnh mẽ hơn
trước những khó khăn không thể tránh khỏi, và bạn sẽ không bao giờ nản lòng
ngay cả khi đối mặt với bất hạnh bất ngờ.

Luôn thực hành trung thành và chính trực,
và đừng bao giờ làm mình bất hạnh vì những điều không đúng
hoặc những điều bạn chỉ tưởng tượng.

Hãy giải phóng bản thân khỏi lo lắng và sợ hãi,
chúng thường bắt nguồn từ cô đơn,
kiệt sức tinh thần và sự nhàn rỗi.

Cô đơn, kiệt sức tinh thần và nhàn rỗi
là kẻ thù của tiến bộ.
Vì vậy, hãy tìm đến những người
có tri thức và trí tuệ,
vì họ sẽ dạy bạn cách kích thích
và sử dụng suy nghĩ,
và cách tiến hóa năng động.

Luôn thực hành tự kỷ luật lành mạnh
đồng thời hãy tử tế với bản thân mọi lúc,
vì bạn là một cá nhân, một người độc lập,
người không chỉ cần sự tử tế dễ chịu từ người khác
mà còn cần sự quan tâm bạn dành cho chính mình.

Bạn là một tạo vật của Tạo hóa, vũ trụ,
và bạn không hề kém hơn đồng loại,
cây cối, thực vật, mọi loài động vật hay các thiên thể
trong không gian vũ trụ vô tận.

Bạn có quyền được sống và tồn tại trên Trái Đất này,
dù bạn là ai và là gì,
và không quan trọng bạn có hiểu
quá trình vận động của vũ trụ theo cách Tạo hóa,
Ý thức Vũ trụ, dự định hay không.

Không gì diễn ra mà không có tình yêu của Tạo hóa,
và nó cũng sẽ không diễn ra nếu không nằm trong khuôn khổ
các quy luật và chỉ dẫn do Tạo hóa ban cho.

Hãy chấp nhận rằng bạn chỉ tồn tại vì điều đó đã được
định sẵn và quy định cho bạn
thông qua kế hoạch Tạo hóa vĩnh hằng.

Vì vậy, hãy sống trong tự do, tình yêu, hòa bình và hòa hợp
giữa những người cùng chí hướng và
với mọi sinh linh của Tạo hóa.

Cũng hãy sống trong hòa bình, tình yêu, tự do
và hòa hợp với Tạo hóa,
dù bạn cảm nhận Tạo hóa là gì.

Cũng hãy sống trong hòa bình, tình yêu, tự do và hòa hợp với chính mình,
tâm lý và nhân cách của bạn—
dù hành động, suy nghĩ, cảm xúc, suy ngẫm
và khát vọng của bạn ra sao qua những thử thách của đời sống thường nhật.

Đừng bao giờ quên điều này,
dù cho có bao nhiêu vội vã, vất vả,
thất vọng, mộng vỡ, phủ nhận và nước mắt.
Dù xung quanh bạn có bao nhiêu biến động,
thế giới thực sự vẫn đẹp và cuộc sống đáng sống.

Thiền Hòa Bình


Saalome gam naan ben uurda, gan njjber asaala hesporoona!

Hòa bình trên Trái Đất, và giữa mọi sinh linh!

Old Lyran written as: Salome gam nan ben Urda - gan njber asala hesporona!
pronounced as: Saalome gam naan ben uurda gan njjber asaala hesporoona!
English: Hòa bình trên Trái Đất, và giữa mọi Tạo hóa đã được tạo ra!
Deutsch: Friede sei auf der Erde, und unter allen Geschöpfen!
Tiếng Việt: Hòa bình trên Trái Đất, và giữa mọi sinh linh!

Giới thiệu

Vào mùa xuân năm 1984, các thành viên FIGU tại Thụy Sĩ bắt đầu thực hành cái gọi là THIỀN HÒA BÌNH. Được tổ chức bởi những người bạn ngoài hành tinh của chúng ta đến từ Plejares, thiền hòa bình này nhằm mục đích khởi xướng một bước ngoặt tích cực cho tương lai của nhân loại Trái Đất. Mục đích là thông qua việc phát ra các xung lực mạnh mẽ và hợp lý, một cực tích cực có thể được tạo ra để chống lại “trường lực” tiêu cực bao quanh Trái Đất giống như một chiếc chuông khổng lồ, ảnh hưởng đến dân số Trái Đất và toàn bộ tự nhiên. Trường lực tiêu cực này được hình thành, và tiếp tục được củng cố, qua nhiều thế kỷ tư duy tôn giáo-giáo phái, cực đoan và suy đồi của con người Trái Đất. Để đảo ngược năng lượng tiêu cực này, ý tưởng là tạo ra các “xung lực đối lập” mạnh mẽ, mà người ngoài hành tinh sẽ gửi đến Trái Đất thông qua một đĩa telemeter lơ lửng cao trên Trung tâm Semjase-Silver-Star, kết hợp với một số thiết bị khác và sự hỗ trợ của hơn 3,5 tỷ người trong liên minh Plejaren. Chúng tôi, tại FIGU, đã phát hiện rằng việc khởi xướng hành động này rõ ràng đã chứng minh được sự thành công. Để minh họa cho điều này, và xa hơn trong văn bản này, chúng tôi cung cấp các trích đoạn từ các cuộc trò chuyện thực tế đã diễn ra giữa Ptaah và Semjase, để làm rõ lý do của họ đằng sau vấn đề này cũng như các thông tin liên quan khác.

Vì nhân loại Trái Đất, dù tốt hay xấu, đều chịu trách nhiệm cho tình trạng của chính mình cũng như của hành tinh, nên cũng chịu trách nhiệm cho quá trình chữa lành. Vì lý do này, chúng tôi kêu gọi mọi người hợp lý và có trách nhiệm tham gia vào Thiền Hòa Bình của FIGU. Càng nhiều người tham gia, lực lượng tích cực-trung lập sẽ càng lớn mạnh!

Chúng tôi không muốn gây ra hay gieo rắc nỗi sợ hãi cho mọi người: Những mối đe dọa về Thế chiến III và các thảm họa khác vẫn chưa được loại bỏ! Những nỗ lực liên tục và đa dạng vô cùng của tất cả mọi người sẽ cần thiết trong một thời gian dài tới đây, để một ngày nào đó trong tương lai xa, nhân loại Trái Đất sẽ suy nghĩ và hành động một cách hòa bình hơn.

Vì mọi sự thay đổi tốt hơn hay xấu đi đều luôn là hệ quả của quyết định và nỗ lực của từng cá nhân, nên phương châm cho tất cả người hợp lý nên là giữ cho đôi tay không nhàn rỗi. Họ không nên để bản thân bị thúc ép trên con đường đời như một đàn cừu dưới ảnh hưởng của bản năng tập thể. Thật vậy, họ phải tự định hình và chỉ đạo vận mệnh của chính mình. Do đó, bất cứ ai sống theo phương châm ngu ngốc và ghét loài người “sau ta là hồng thủy” nên thay vào đó nói “sống và giúp sống”, điều này chúng tôi đưa ra để chỉ ra rằng sự tái sinh (luân hồi) không chỉ là một lý thuyết triết học mang tính suy đoán. Luân hồi là một thực tế và có thể được chứng minh bằng logic. Tất cả con người sẽ tái sinh nhiều lần trên Trái Đất (bất kể một người có sẵn sàng thừa nhận điều này hay không), và trong lần tái sinh, họ sẽ trở lại chính xác loại thế giới mà họ đã góp phần tạo dựng trong quá khứ. Và điều này không quan trọng liệu sự đóng góp của họ là chủ động hay bị động, phá hoại hay xây dựng.

Thiền Hòa Bình trên thực tế

Ai có thể tham gia?

Bất kỳ ai có ý thức vật chất rõ ràng (không bị ảnh hưởng bởi ma túy, rượu hoặc bệnh tâm thần nặng) đều có thể tham gia thiền. Điều quan trọng là quyết định tham gia thiền hòa bình phải hoàn toàn tự nguyện. Người tham gia, ví dụ như một đứa trẻ, không được ép buộc phải tham gia.

Người tham gia nên bao nhiêu tuổi?

Ngay khi một đứa trẻ đủ lớn để hiểu vấn đề (và chỉ khi đứa trẻ tự nguyện và chủ động yêu cầu tham gia).

Lịch trình Thiền Hòa Bình là gì?




Tôi nên thiền như thế nào?

Trước khi bắt đầu bất kỳ loại thiền nào, chúng tôi khuyến nghị bạn đọc cuốn sách Introduction into Meditation (tuy nhiên, điều này không bắt buộc). Cuốn sách này có sẵn bằng tiếng Anh và tiếng Đức. Quá trình thiền bao gồm việc thì thầm nhẹ hoặc đọc thầm câu thiền trong suốt 20 phút. Cố gắng không để tâm trí bị xao lạc; điều này có nghĩa là không để bất kỳ ý nghĩ nào không liên quan đến quá trình thiền lọt vào tâm trí. Chỉ tập trung vào câu “Salome gam nan . . .” Nếu bạn nhận ra mình đang nghĩ về điều khác, hãy quay lại tập trung vào câu thiền. Một điểm rất quan trọng cho sự thành công của thiền hòa bình là phát âm và nhấn âm đúng để tránh nhấn sai âm tiết.

Các nguyên âm trong câu thiền sau -

"Saalome gam naan ben uurda, gan njjber asaala hesporoona!"

được phát âm theo ngữ âm tiếng Anh như sau:

Saalome (aa = father) gum naan (aa = father) ben uurda (uu = crew, moo) gun neeber asaala (aa = father) hesporona (o = tone, go).

Đây là một đoạn âm thanh của câu thiền trên:

Tập tin:Salome.mp3
FIGU Australia – Peace Meditation.mp3(External)

Thiền Hòa Bình hoạt động thế nào?

Câu thiền được cấu thành từ các từ trong ngôn ngữ Lyran, một ngôn ngữ từng được nói trên Trái Đất cách đây 289.000 năm và sau đó một lần nữa cách đây 13.500 năm bởi những hậu duệ cổ đại của Lyra-Vega khi những người ngoài hành tinh này cư ngụ trên hành tinh này trong một thời gian ngắn. Khi cùng nhau đọc hoặc nghĩ câu này, một số xung lực nhất định sẽ được giải phóng từ các ngân hàng dữ liệu được gọi là Akashic Records. Những ngân hàng này bao quanh Trái Đất và mọi ý nghĩ cũng như xung lực khác do tất cả con người từng sống, đang sống hoặc sẽ sống trên hành tinh này tạo ra đều được lưu trữ ở đó. Thông qua sự tích lũy các xung lực vô thức được lưu trữ trong mỗi người thiền, và nhờ vào cường độ mà họ tạo ra (dù sao thì cũng có hơn 3,5 tỷ người ngoài hành tinh cùng tham gia thiền hòa bình), các trường lực tiêu cực sẽ bị che phủ và dần dần được trung hòa.

Tư thế ngồi, dụng cụ hỗ trợ và môi trường xung quanh

Thiền hòa bình tốt nhất nên được thực hiện theo nhóm nhỏ hoặc lớn, tuy nhiên ai cũng có thể thực hiện một mình.

Một kim tự tháp thiền hỗ trợ người thiền. Nó đóng vai trò là điểm tập trung, tăng cường rung động suy nghĩ cá nhân, và là trạm chuyển tiếp đến trung tâm năng lượng tại Semjase-Silver-Star-Center ở Thụy Sĩ. Những kim tự tháp này, làm bằng đồng theo thông số kỹ thuật do Plejaren cung cấp, được bán tại Semjase-Silver-Star-Center ở Thụy Sĩ, hoặc người thiền có thể tự làm.

Kim tự tháp thiền được đặt trên bàn nếu người thiền ngồi quanh bàn, hoặc ở vị trí hơi cao trên ghế nhỏ trên sàn (đỉnh ăng-ten nên ngang với trán của người thiền). Khi có nhiều người thiền với chiều cao khác nhau, có thể chọn mức trung bình.

Dùng la bàn, một đường chéo của kim tự tháp phải hướng về phía bắc; tức là bốn điểm góc hướng về bốn hướng chính của la bàn: Bắc, Nam, Đông và Tây. Khi thiền theo nhóm (hai người trở lên), chúng tôi khuyến nghị nên chỉ định trước một người báo hiệu bắt đầu và kết thúc thiền hòa bình.

Tư thế:

1. Người thiền ngồi ở chiều cao bình thường (không dùng ghế bọc nệm hoặc tương tự) quanh bàn, hoặc ngồi kiết già/ngồi khoanh chân hoặc ngồi xổm trên thảm, có thể dùng ghế nhỏ, đệm, chăn v.v. làm chỗ ngồi. Quan trọng là cột sống và đầu phải thả lỏng và thẳng suốt thời gian thiền. 2. Khoảng cách tối thiểu đến kim tự tháp phải lớn hơn 50 cm, đo từ ngực đến đầu ăng-ten. 3. Những người ngồi quanh bàn nắm tay nhau tạo thành vòng tròn khép kín. Lòng bàn tay trái hướng lên, nắm từ dưới bàn tay phải của người bên trái, còn bàn tay phải, lòng úp xuống, nắm lòng bàn tay trái mở của người bên phải. 4. Một tư thế khác khi không nắm tay: Khi thiền trên sàn, mu bàn tay mở đặt lên đầu gối, các ngón tay hơi cong hướng lên trán. Hoặc đặt lòng bàn tay úp lên đùi, ngón tay chạm đầu gối. 5. Với nhóm 5 người trở lên ngồi dưới sàn, đùi trái của bản thân (phía trên đầu gối) và đùi của người bên phải sẽ đỡ hai bàn tay (đặt như mô tả ở mục 3). 6. Nếu thiền ở bàn, hai tay duỗi sang hai bên kim tự tháp trước mặt, bàn tay mở thẳng đứng, ngón tay hướng về phía kim tự tháp, cạnh bàn tay chạm mặt bàn. 7. Thiền, tức là đọc câu Lyran, thực hiện với mắt nhắm.

Kết thúc 20 phút, có thể báo hiệu bằng tiếng bíp nhẹ (ví dụ, phủ khăn lên chậu hoa che chuông báo bếp), người tham gia nên “nghỉ” với mắt nhắm, giữ nguyên tư thế thêm 2-3 phút cho đến khi người chỉ định thông báo “được rồi”.

Đảm bảo thiền không bị làm phiền; không có tiếng chuông điện thoại, khách không báo trước, tiếng TV hay các tiếng ồn tương tự!

Thiền Hòa Bình có nguy hiểm không?

Thiền Hòa Bình hoàn toàn vô hại và đem lại sự dễ chịu cho người tham gia miễn là tuân thủ các hướng dẫn đã nêu. Tác dụng phụ có thể có là người mới tập cảm thấy khó chịu nếu chân bị tê hoặc tương tự.

Bạn bè ngoài hành tinh của chúng ta nói gì về thiền hòa bình?


136th Contact conversation, Tuesday, October 14, 1980, 11:41 p.m.

Billy: Ich weiss, und so wird es wohl auch bleiben, weil die Menschen auf der Erde ihre Art wohl nicht so schnell ändern werden und die Wahrheit nicht akzeptieren, dass Veränderungen zum Besseren noch herbeigeführt werden könnten.

Billy: Tôi biết, và có lẽ nó sẽ vẫn như vậy, bởi vì con người trên Trái Đất có lẽ sẽ không thay đổi cách sống của họ nhanh như vậy và không chấp nhận sự thật rằng những thay đổi tích cực vẫn còn có thể thực hiện được. Semjase: Mặc dù lúc này bạn không được phép nói về điều đó để không gây nguy hiểm cho thành công, nhưng vẫn nên nỗ lực lớn để thay đổi các sự kiện tương lai theo hướng tích cực, dù chúng hiện tại có vẻ như không thể tránh khỏi. Vào cuối năm 1983 hoặc mùa xuân 1984, chúng tôi dự định giới thiệu một thiền hòa bình hiệu quả để mang lại lợi ích cho Trái Đất, cư dân của nó và các sự kiện sẽ xảy ra ở đó. Trong nỗ lực này sẽ có sự tham gia của tất cả mọi người trên Erra và nhiều thành viên từ liên minh của chúng tôi, tổng cộng hơn 3,5 tỷ con người. Điều này sẽ tạo ra một lực lượng năng lượng cực kỳ mạnh mẽ, nhờ đó nhân loại Trái Đất và hành động của họ, cũng như các sự kiện, sẽ được tác động và sự hỗn loạn chính trị sẽ được giải quyết. Những nỗ lực này cũng sẽ dẫn đến việc giải phóng nước Nga và các quốc gia khác khỏi tình trạng độc tài hiện tại. Quá trình này đã được thiết lập và chỉ đạo bởi Hội đồng Cao cấp, những người đã tìm ra một phương pháp cho phép can thiệp bằng cách sử dụng một điều khoản vũ trụ đặc biệt có thể được dùng để ảnh hưởng đến các vấn đề của Trái Đất. Là một phần của kết quả từ những nỗ lực hòa bình này, bức tường phi nhân tính hiện đang chia nước Đức thành hai quốc gia riêng biệt sẽ sụp đổ, hai khu vực sẽ được thống nhất thành một. Mỗi thành viên trong nhóm đều được yêu cầu giúp đỡ, vì sức mạnh và sáng kiến của từng người là điều bắt buộc, cũng như sự hỗ trợ của những người khác trên Trái Đất sẽ tự nguyện cùng bạn tham gia nỗ lực này. Về vấn đề này, bạn chỉ được phép nói về thiền hòa bình và mục đích của nó trong nỗ lực hòa bình. Bạn không được đề cập đến những vấn đề mà tôi đã nói trước đó và vừa nhắc lại. Nếu bạn không tuân thủ các chỉ dẫn này và nói về những điều đó, bạn không chỉ làm nguy hiểm tất cả các nỗ lực theo hướng này mà còn khiến các thành công dự kiến bắt đầu từ năm 1987 sẽ không xảy ra; thậm chí chúng có thể biến thành điều tiêu cực.

Billy: Thật là một ý nghĩ lớn. Dĩ nhiên, tôi sẽ giữ im lặng. —Nhưng—bạn thực sự nghĩ rằng các chế độ độc tài trên Trái Đất sẽ chấm dứt trong thập kỷ tới, và bức tường ở DDR [Cộng hòa Dân chủ Đức] sẽ sụp đổ sao?

Semjase: Điều này gần như chắc chắn, mặc dù Thế chiến III vẫn sẽ là một mối đe dọa, cùng với nhiều hình thức thảm họa khác. Thành công sẽ đến miễn là chúng ta thực hiện thiền hòa bình một cách có ý thức và hệ thống. Bắt đầu từ năm 1987, nhiều điều khác sẽ thay đổi, theo hướng tích cực. Tuy nhiên, những thành công cụ thể và rõ ràng đầu tiên chỉ trở nên hiển nhiên vào năm 1988, và chỉ trong một thời gian ngắn sau đó, chúng sẽ bắt đầu được củng cố đến mức các cuộc nổi dậy lớn đầu tiên sẽ bắt đầu vào năm 1989 và nhân loại Trái Đất sẽ trải qua đỉnh cao tạm thời vào năm 1990. Nhưng tôi phải nhắc lại một lần nữa rằng bạn phải giữ im lặng về những vấn đề này vào lúc này.

Billy: Tôi sẽ làm vậy. Không đời nào tôi sẽ làm nguy hại đến tất cả những nỗ lực trong tương lai này.

Semjase: Chỉ có thời gian mới cho biết được mức độ thành công mà những nỗ lực này mang lại.

Billy: Dần dần, trong tôi đang trỗi dậy một chút hy vọng—và tôi sẽ cho tất cả điều này vào ngăn kéo ký ức đã mất của mình để không làm nguy hại đến bất cứ điều gì.

Semjase: Bạn sẽ được phép nói về mọi thứ khi các sự kiện trở nên rõ ràng hơn.

Billy: Đến lúc đó thì tôi sẽ quên hết mọi thứ mất rồi. —Vậy có vẻ như khi cuối những năm 1980 đến gần, chúng ta sớm có thể mong đợi những tia hy vọng liên quan đến sự cải thiện tự do và hòa bình trên toàn thế giới. Khi đó thế giới sẽ trông tốt đẹp hơn.

Semjase: Vâng, sẽ như vậy. Nhưng giờ tôi phải đi rồi. Hơn nữa, bạn cũng đã mệt. Tạm biệt.

Billy: Được, và cảm ơn nhiều, cô gái . . .



Liên lạc lần thứ 232, Thứ Sáu, 17 tháng 11 năm 1989, 0:37 sáng

Ptaah: Thật không may, các liên lạc của chúng tôi trước ngày 29 tháng 1 năm 1986 đã không mang lại thành công trọn vẹn như chúng tôi mong đợi, và chúng tôi đã rời xa tất cả các bạn với niềm tiếc nuối lớn. Tuy nhiên, chúng tôi hy vọng rằng theo thời gian, mọi thứ sẽ thay đổi theo hướng tốt đẹp hơn. Một mặt là trong nhóm, mặt khác là trong các sự kiện toàn cầu, vì các bạn đã nhận được sự hỗ trợ của 511 triệu người trong dân số của chúng tôi trên Erra và thêm 3,02 tỷ người trên toàn thiên hà từ các dân tộc trong liên minh của chúng tôi khi nhóm của bạn thực hiện Thiền Hòa Bình. Và thực tế, thành công đã đến và giờ đây nó đã bắt đầu mang lại kết quả—ví dụ như ở Nga, Ba Lan, Đông Đức, Bulgaria, Tiệp Khắc và Triều Tiên. Các quốc gia khác cũng sẽ tiếp nối. Mọi thứ đã diễn ra đúng như những lời tiên tri, rằng hòa bình sẽ bắt nguồn từ nước Nga. Tất cả những thành công to lớn không thể đo đếm này chỉ được khởi phát duy nhất bởi nhóm của bạn và tất cả những người trung thành trên Trái Đất, cùng với chúng tôi trên Erra và các bạn bè trong liên minh của chúng tôi. Hiện tại, các bạn có 3.406 người tham gia thiền hòa bình trên Trái Đất. Và tất cả các bạn trong con số này có thể tự hào rằng mình đang thực hiện duy nhất một thiền hòa bình đúng đắn, điều sẽ kích hoạt các xung lực hòa bình bên trong con người Trái Đất, giúp hòa bình trên Trái Đất dần trở thành hiện thực—giống như chúng đã được lưu trữ trong các kho lưu trữ của họ, từ đó tác động đến con người. Nhờ đó con người hiểu được những xung lực này và có thể đưa chúng vào thực tiễn. Thực tế là tất cả các nỗ lực hiện tại khác cho hòa bình trên Trái Đất, dù là chính trị, tôn giáo, cuồng tín hay được cho là huyền bí, đều không hiệu quả như các nỗ lực của những người tự xưng là nhà ngoại cảm hay các “liên lạc viên” với linh hồn, thánh thần, người ngoài hành tinh v.v. Mọi nỗ lực của họ đều hoàn toàn vô nghĩa và vô ích, vì họ đều thiếu kiến thức và tiềm năng thực sự để thực hiện những gì cần thiết nhằm đánh thức các xung lực cần thiết bên trong con người, và để họ sử dụng và làm chúng hiệu quả. Hơn nữa, họ thiếu kiến thức về thời điểm thiền hòa bình phải được thực hiện một cách có ý thức để biến sự hợp tác tự nguyện của 3,5 tỷ trợ thủ của chúng tôi thành một lực rung động khổng lồ. Vinh dự được biết thông tin này và khả năng thực hiện điều đó chỉ dành riêng cho nhóm của bạn và tất cả những người trung thành ở bên bạn. Thông qua giáo lý chân thật, họ ngày càng hiểu biết hơn và có khả năng học cách suy nghĩ và hành động theo cách của Tạo hóa. Trên Trái Đất, vinh dự và thành công cho các nỗ lực hòa bình hiện tại của các quan chức chính phủ khác nhau và nhiều người chỉ thuộc về các thành viên trong nhóm của bạn và tất cả 3.381 người trung thành còn lại, những người vẫn sát cánh cùng bạn trong sự trung thực, chân thật và nhận thức về các nỗ lực hòa bình—công khai hoặc âm thầm. Thật không may, tôi phải nhắc đến thực tế rằng, bất chấp tất cả thành công trong các nỗ lực hòa bình và tự do, vốn cũng được lan rộng, nhưng mặt trái cay đắng của tình hình vẫn chưa được loại bỏ, và những bước lùi đã bắt đầu xuất hiện. Một trong những lý do cho điều này là ở các quốc gia nơi người dân giờ cảm thấy tự do khỏi các luật lệ ngột ngạt trước đây, họ hiện đang hành động rất thiếu lý trí, và các chính phủ sẽ sớm buộc phải áp dụng các biện pháp hạn chế mạnh mẽ trở lại. Điều này, lần nữa, sẽ dẫn đến đổ máu mới. Phần lớn trách nhiệm về vấn đề này thuộc về các nước phương Tây, những quốc gia được gọi là tự do trên thế giới, những nước đã thông qua các cuộc chiến tranh ngầm, đẫm máu, kích động thù hận chống lại các nước phương Đông và các quốc gia phía Nam châu Phi và châu Mỹ. Những kẻ lớn tiếng nhất và gây hại nhiều nhất là người Mỹ và người Đức, cùng với một số quốc gia phương Tây khác, những người tin rằng họ phải áp đặt các quy tắc và khiển trách các quốc gia phương Đông. Tương tự, một số thế lực phương Tây lén lút phá hoại và bôi nhọ chính phủ các quốc gia phương Đông bằng cách sử dụng những kẻ gây rối để kích động người dân chống lại chính phủ, và nuôi dưỡng xung đột dưới mọi hình thức có thể. Thật không may, điều này có nghĩa là mọi thứ sẽ thay đổi và một ngày nào đó, các cuộc chiến tranh đẫm máu, tàn ác sẽ lại xảy ra từ tình trạng này . . .



Liên lạc lần thứ 246, Thứ Bảy, 19 tháng 6 năm 1993, 11:17 tối

Billy: Vậy tôi có một câu hỏi nữa liên quan đến đại họa thế giới thứ ba, tức là Thế chiến III. Trong một thời gian dài, luôn có đề cập đến mối đe dọa của đại họa thế giới thứ ba, và rằng nó gần như không thể tránh khỏi. Tuy nhiên, đến giữa những năm 1980, các bạn ngày càng nói rằng nguy cơ Thế chiến III đã giảm bớt, một phần nhờ vào Thiền Hòa Bình mà chúng tôi thực hiện cùng với hàng tỷ người từ liên minh của các bạn, và cũng vì, thông qua các xung lực, các bạn đã tác động đến một số người Trái Đất để họ bắt đầu suy nghĩ hợp lý hơn. Vậy hiện tại, tình hình mối đe dọa Thế chiến III như thế nào?

Ptaah: Hiện tại không có yếu tố nào cho thấy sự kiện đó đang cận kề, và nếu tất cả các hướng dẫn liên quan cho các chính phủ Trái Đất và dân số nói chung vẫn nằm trong khuôn khổ hiện tại và tiếp tục phát triển, thì mối đe dọa về đại họa thế giới thứ ba có lẽ sẽ được kiểm soát. Tuy nhiên, con người Trái Đất vô cùng thất thường, độc đoán, kiêu ngạo và bất ổn, vì vậy không thể khẳng định chắc chắn rằng một đại họa thế giới khác sẽ không bùng phát vào một thời điểm nào đó trong tương lai. Do đó, điều bắt buộc là phải tổ chức các lực lượng đa quốc gia theo hệ thống Henoch [Enoch] và triển khai ngay lập tức để can thiệp ở mọi quốc gia, nhằm tạo ra hòa bình và trật tự khi có chiến tranh hoặc cách mạng sắp xảy ra hoặc bùng nổ. Điều này cũng áp dụng cho các quốc gia nơi bạo chúa, độc tài và những kẻ tương tự thực hiện các hành vi phi nhân tính. Lực lượng đa quốc gia cũng sẽ chịu trách nhiệm chống tội phạm và hệ thống tội phạm có tổ chức, và họ sẽ đóng vai trò chủ đạo trong việc thực thi các biện pháp chống lại bùng nổ dân số. Chúng ta đã thảo luận chủ đề này ở một dịp khác.

Billy: Cảm ơn bạn. . . .

Đọc thêm


Liên kết ngoài


Links and navigationFuture f Mankind

Contact Report Index Meier Encyclopaedia
n A B C D E F G H I J K L M N O P Q R S T U V W X Y Z 0-9 A B C D E F G H I J K L M N O P Q R S T U V W X Y Z

Tham khảo