Hiểu về thuật ngữ Tạo hóa

Từ Future Of Mankind
LƯU Ý QUAN TRỌNG
Đây là bản dịch chính thứcđược ủy quyền của một ấn phẩm FIGU.
Lưu ý: Bản dịch này có thể chứa sai sót do sự khác biệt ngôn ngữ không thể khắc phục giữa tiếng Đức và tiếng Việt.
Trước khi tiếp tục đọc, vui lòng đọc điều kiện cần thiết để hiểu tài liệu này.



Hiểu về thuật ngữ 'Tạo hóa'

Nguồn: Verständnis von dem Begriff “Schöpfung” - Tập tin:Creation.pdf - Contact Report 018


Ẩn tiếng Việt Hide High German
Bản dịch Tiếng Việt
Tiếng Đức gốc

Hiểu về thuật ngữ “Tạo hóa”

Verständnis von dem Begriff “Schöpfung”
Giải thích từ Semjase

Erklärung von Semjase

Trích đoạn từ contact 18, Thứ Năm, ngày 15 tháng 5 năm 1975, 21:34 (trang 150 - 154) Báo cáo tiếp xúc Pleiadian-Plejaren, tập 1

Ausschnitt von 18. Kontakt, Donnerstag, 15. Mai 1975, 21.34 h (Seiten. 150 - 154) Plejadisch-plejarische Kontakberichte, Gespräche, Block 1

Semjase: Semjase:
1. Trước khi chúng ta bàn về những điều khác hôm nay, tôi muốn tiếp tục với giáo lý tâm linh, bởi vì nó là điều quan trọng nhất trong tất cả mọi thứ. 1. Ehe wir heute andere Dinge besprechen, möchte ich in der Geisteslehre fortfahren, denn sie ist von allen Dingen das Wichtigste.
2. Con người nên cố gắng phản ứng với từ hoặc thuật ngữ “Tạo hóa” như thể đang nói đến một điều gì đó rất đẹp đẽ hoặc tốt lành, qua đó một sự thay đổi nên được tạo ra trong tư duy của họ. 2. Der Mensch versuche auf das Wort oder die Bezeichnung Schöpfung so zu reagieren, wie wenn von etwas sehr Schönem und Gutem die Rede ist, wodurch in seinen Sinnen eine Veränderung bewirkt werden soll.
3. Bởi vì, chừng nào điều này chưa xảy ra, thì con người vẫn chưa nhận ra Tạo hóa là gì trên thực tế. 3. Da dies jedoch nicht geschieht, so lange hat er die Schöpfung nicht als das erkannt, was sie wirklich ist.
4. Nhưng làm thế nào để từ và tên gọi “Tạo hóa” có thể đạt được ý nghĩa sâu sắc như vậy đối với con người, đến mức có thể tạo ra sự thay đổi trong toàn bộ hành vi tâm lý của họ – trong nhận thức cảm xúc, cảm nhận về cuộc sống, cách phản ứng – nếu họ không liên tục và lặp đi lặp lại suy ngẫm về bản chất của Tạo hóa? 4. Wie aber kann das Wort und die Bezeichnung Schöpfung eine so tiefe Bedeutung für den Menschen erlangen, dass ein Wandel in seiner ganzen psychologischen Verhaltensweise eintritt, in seinem emotionalen Gewahrsein, seinem Lebensgefühl, seiner Weise zu reagieren, wenn er nicht beständig und immer wieder über das Wesen der Schöpfung nachdenkt?
5. Con người nên cố gắng đơn giản gắn các từ mô tả đặc trưng, phù hợp với bản chất của Tạo hóa – như “hiện diện khắp nơi”, “toàn năng” và “toàn tri” – với từ hoặc tên gọi “Tạo hóa”. 5. Der Mensch versuche ganz einfach, gewisse Eigenschaftsbezeichnungen, die im Hinblick auf das Wesen der Schöpfung zutreffend sind, wie <allgegenwärtig>, <allmächtig> und <allwissend>, mit dem Wort oder der Bezeichnung Schöpfung in Verbindung zu bringen.
6. Người bình thường và tất cả mọi người, kể cả người vô thần, người vị kỷ và duy vật, cũng như người bất khả tri, đều thấy từ “Tạo hóa” rất không hấp dẫn. 6. Der Mensch des Alltags sowie der Jedermann, der sogenannte Atheist, der Egoist und Materialist, der Agnostiker finden das Wort Schöpfung höchst uninteressant.
7. Nhưng tại sao? 7. Doch warum?
8. Đối với họ, điều này hoàn toàn xa lạ – và họ không hề biết – Tạo hóa thực chất là gì. 8. Ihnen ist völlig unbekannt - und sie haben keine Ahnung -, was die Schöpfung eigentlich ist.
9. Nhưng điều này cũng đúng với rất nhiều người khi nói đến thuật ngữ “Tạo hóa”. 9. So ergeht es aber sehr vielen Menschen mit dem Begriff Schöpfung.
10. Hàng tỷ người bị tôn giáo dẫn dắt sai lầm không hiểu được từ “Tạo hóa”. 10. Milliarden durch Religionen irregeführte Menschen verstehen das Wort Schöpfung nicht.
11. Khi họ phát âm cái tên mang tính tôn giáo không thực “Thượng Đế”, thì họ đã bị lạc lối với quan điểm rằng như vậy là gọi tên Tạo hóa. 11. Wenn sie die irreale religionsmässige Benennung Gott aussprechen, dann sind sie der verirrten Ansicht, dass damit die Schöpfung genannt werde.
12. Nhưng đó là một giáo lý sai lầm xấu xa biết bao. 12. Doch welch böse Irrlehre ist das.
13. Do đó, rất quan trọng để biết càng nhiều càng tốt về bản chất của Tạo hóa và nhận thức được nó, để từ này trở nên có ý nghĩa, nâng cao nội tâm và để lại ấn tượng ngay khi được nghe đến. 13. Darum ist es sehr wichtig, soviel wie nur möglich über das Wesen der Schöpfung zu wissen und in Erfahrung zu bringen, damit das Wort bedeutungsvoll wird, innerlich emporhebt und einen Eindruck hinterlässt, sobald es vernommen wird.
14. Trải nghiệm cho thấy rằng Tạo hóa là vẻ đẹp vô hạn, một vẻ đẹp vượt trên mọi vẻ đẹp, hạnh phúc vô biên, mãnh liệt không có điểm kết thúc, trí tuệ, kiến thức, khả năng, sự thật và sự chắc chắn tuyệt đối. 14. Die Erfahrung offenbart, dass die Schöpfung unendliche Schönheit ist, eine Schönheit über aller Schönheit, grenzenloses, intensives Glück ohne Ende, Weisheit, Wissen, Können, Wahrheit und absolute Bestimmtheit.
15. Khi điều này được con người nhận ra, thì họ lập tức quy mọi niềm vui của mình về nguồn gốc của nó, về niềm vui vô hạn của Tạo hóa. 15. Ist dies vom Menschen erkannt, dann führt er jede seiner Freuden sogleich auf ihren Ursprung zurück, auf die unendliche Schöpfungsfreude.
16. Bất cứ khi nào họ nhìn thấy điều gì đó đẹp đẽ, dù là một bông hoa, một con vật hay một con người, hoặc bất cứ thứ gì khác, họ đều lập tức liên hệ nó với vẻ đẹp vô hạn của chính Tạo hóa. 16. Wo immer er etwas Schönes sieht, sei es nun eine Blume, ein Tier oder ein Mensch oder sonst irgend etwas, so bringt er es sogleich mit der unendlichen Schönheit der Schöpfung selbst in Verbindung.
17. Bất cứ nơi đâu con người thấy sự nhận thức được biểu hiện, dưới hình thức này hay hình thức khác, một cách ấn tượng và cao cả, thì họ biết rằng nó có nguồn gốc từ nhận thức vô tận, đó là Tạo hóa. 17. Wo immer der Mensch Erkenntnis in dieser oder jener Form zum Ausdruck gelangen sieht auf eine eindrucksvolle und erhebende Art, da weiss er, dass sie ihre Wurzel in der endlosen Erkenntnis hat, die die Schöpfung ist.
18. Bất cứ nơi đâu có sự sống chuyển động – dù chỉ là trong sinh vật nhỏ nhất, trong một sinh vật như vi khuẩn chẳng hạn – thì đằng sau sự sống ấy, họ nhìn thấy cái vô tận, cái vĩnh cửu và cái mang tính sáng tạo. 18. Wo auch immer Leben sich regt, sei es auch nur im winzigsten Wesen, in einem Geschöpf wie z.B. der Mikrobe, da erblickt er hinter diesem Leben das Unendliche, das Ewige und das Schöpferische.
19. Từ đó, họ cố gắng làm sâu sắc và mở rộng sự hiểu biết và cảm nhận của mình bằng cách suy ngẫm về bản chất của cái mang tính sáng tạo và sự hiện diện không thể tách rời của nó, vào bất kỳ thời điểm nào và ở bất kỳ không gian nào, bằng nhiều cách khác nhau, trong cuộc sống và trải nghiệm hàng ngày. 19. Daraus versucht er, sein Verstehen und Fühlen zu vertiefen und zu erweitern, indem er das Wesen des Schöpferischen und dessen unentrinnbare Gegenwart zu jeder Zeit und in jedem Raum auf mancherlei Weise im täglichen Leben und Erleben überdenkt.
20. Tạo hóa tồn tại trong mỗi con người như một phần của chính nó. 20. Die Schöpfung ist in jedem Menschen als Teilstück ihrer selbst.
21. Khi ý nghĩ này đã thấm sâu vào con người và trở thành trải nghiệm của họ, thì mọi nỗi sợ hãi và nghi ngờ trong họ đều biến mất. 21. Ist dieser Gedanke dem Menschen erst einmal tief eingedrungen und ihm zur Erfahrung geworden, dann verschwinden in ihm jede Furcht und alle Zweifel.
22. Khi họ biết rằng Tạo hóa là toàn tri và toàn năng thì họ đạt được sự bình an nội tại và an toàn, và miễn nhiễm với những ý nghĩ ngu ngốc và cảm xúc sai lầm. 22. Wenn er weiss, dass die Schöpfung allwissend und allmächtig ist, dann gewinnt er im Innern Frieden und Sicherheit und ist gegen dumme Gedanken und verkehrte Gefühle gefeit.
23. Sự suy ngẫm lặp đi lặp lại về sự hiện diện khắp nơi, sự thật, trí tuệ và khả năng cũng như kiến thức của Tạo hóa như một cái gì đó vĩnh cửu, như phẩm giá và giá trị, khiến từ và tên gọi “Tạo hóa” trở thành điều rất ý nghĩa trong con người – điều tạo ra sự chuyển hóa trong cảm xúc và tư duy của họ. 23. Wiederholtes Nachdenken über die Allgegenwart, Wahrheit, Weisheit und das Können und Wissen der Schöpfung als beständig Ewiges, als Würde und Wert, lässt das Wort und die Bezeichnung Schöpfung im Menschen zu etwas sehr Bedeutungsvollem werden, zu etwas, das Wandlungen in den Gefühlen und Wandlungen in seiner Denkweise hervorruft.
24. Trí tuệ của họ càng phát triển theo hướng này, thì nó càng tỏa sáng rực rỡ, nhân cách của họ càng mạnh mẽ, và cuộc sống cũng như công việc của họ càng trở nên tốt đẹp, phúc lành hơn. 24. Je mehr seine Intelligenz in dieser Richtung wirksam wird, umso mehr gewinnt sie an strahlendem Licht, umso kraftvoller wird seine Persönlichkeit und umso gesegneter sein ganzes Leben und Wirken.
25. Hết lần này đến lần khác, người sống với sự sáng suốt của ý thức đều tự tạo ra trong mình cảm nhận tinh thần mạnh mẽ rằng cái mang tính sáng tạo còn thực hơn nhiều so với cảm giác của cơ thể mình.[1] 25. Immer wieder von neuem erzeugt der bewusstseinsmässig klar lebende Mensch in sich das starke Empfinden, dass das Schöpferische weit wirklicher ist als das Fühlen seines Körpers.
26. Cảm nhận tinh thần này không ngừng chi phối người sống vì tinh thần. 26. Dieses Empfinden beherrscht den dem Geist lebenden Menschen ohne Unterlass.
27. Cái mang tính sáng tạo chiếm lĩnh ý thức của họ, nhờ đó tư duy của họ tràn đầy bình an, sức mạnh, niềm vui, kiến thức, trí tuệ, sự thật và hy vọng. 27. Das Schöpferische ergreift Besitz von seinem Bewusstsein, weshalb seine Sinne voll Frieden, Stärke, Freude, Wissen, Weisheit, Wahrheit und Hoffnung sind.
28. Tất cả những biện pháp mà người bình thường sử dụng trong suy nghĩ vật chất-trí tuệ để đạt được hòa bình, hạnh phúc và sức mạnh đều luôn tỏ ra là giả dối, trong khi trạng thái kiểm soát liên tục này của người sống theo tinh thần lại được truyền năng lượng bởi sức mạnh động lực của Tạo hóa. 28. Alle Massnahmen, die der normale Mensch in seinem materiellintellektuellen Denken ergreift, um Frieden, Glück und Stärke zu erlangen, erweisen sich immer als trügerisch, während dieses beständige Beherrschtsein des dem Geist lebenden Menschen von der dynamischen Kraft der Schöpfung durchpulst wird.
29. Người sống vì tinh thần rất năng động trong mọi việc. 29. Der dem Geist lebende Mensch ist sehr dynamisch in allen Dingen.
30. Họ không ngừng cố gắng đạt được sự viên mãn[2] càng nhanh càng tốt. 30. Er versucht ununterbrochen, so rasch wie möglich sein Ziel zu erreichen.
31. Do đó, chừng nào còn sống, họ sẽ tận dụng thời gian – với tất cả năng lượng sẵn có – để cống hiến cho khả năng sáng tạo của mình. 31. Solange er lebt, wird er daher die Zeit nützen, sich dem schöpferischen Können zuzuwenden mit all seiner ihm zur Verfügung stehenden Energie.
32. Họ sẽ không bao giờ để cho nỗ lực này bị đánh mất. 32. Dieses Unterfangen wird er nie verlorengehen lassen.
33. Mọi điều có thể xảy ra theo thời gian, nhưng khát khao đối với cái mang tính sáng tạo trong họ sẽ không bao giờ tắt. 33. Alles Mögliche kann im Laufe der Zeit geschehen, doch sein Verlangen nach dem Schöpferischen wird niemals in ihm erlöschen.
34. Họ có thể gặp phải những trở ngại; có thể bất chợt không còn cảm nhận hay hứng thú với những điều vật chất cần thiết nữa, nhưng họ không bao giờ đánh mất cảm nhận và ý nghĩa về Tạo hóa, bởi họ biết rằng Tạo hóa là hiện thân của SỰ TỒN TẠI đích thực. 34. Er kann auf Hindernisse stossen, plötzlich keinen Sinn und Geschmack mehr für notwendige materielle Dinge haben, doch den Geschmack und Sinn für die Schöpfung verliert er nie, denn er weiss, dass die Schöpfung das wahre SEIN verkörpert.
35. Chỉ những người thực sự nỗ lực đấu tranh cho giá trị ý thức và tiến bộ, cho giá trị tinh thần và tiến bộ, cho tri thức, sự thật, logic, trí tuệ và tình yêu mới gặt hái được những trái ngọt to lớn của tinh thần và ý thức, bởi vì những điều này không tự nhiên mà có. 35. Nur jene Menschen ernten gewaltige geistige und bewusstseinsmässige Früchte, die hart um ihr bewusstseinsmässiges und geistiges Gut und Fortkommen, um Wissen, Wahrheit, Logik, Weisheit und Liebe kämpfen, denn sie fallen ihnen nicht einfach in den Schoss.
36. Trước tiên, trước khi có thể đạt được những kết quả đầu tiên, cần phải học cách tư duy trí tuệ-tinh thần, tức là con đường tư duy tạo hóa, và nhận ra sự đúng đắn tuyệt đối cùng tính chắc chắn của nó. 36. Erst ist es erforderlich, die geistig-intellektuelle Denkweise, den Weg des schöpferischen Denkens zu erlernen und seine absolute Richtigkeit und Bestimmtheit zu erkennen, ehe die ersten Erfolge erzielt werden können.
37. Thật vậy, khi những kết quả đầu tiên này xuất hiện, thì người nhận thức sẽ tiến bước mạnh mẽ và mở rộng bản thân về tinh thần và ý thức thành một yếu tố quyền năng. 37. Doch treten diese ersten Erfolge zutage, dann schreitet der Erkennende mit grossen Schritten voran und erweitert sich im Geiste und Bewusstsein zu einem Machtfaktor.
38. Chỉ nhờ vậy, những sự thật, tri thức, chân lý, logic, trí tuệ và tình yêu đã nhận ra trước đó – vốn phải được nỗ lực đạt được – mới trở thành điều hiển nhiên. 38. Erst dadurch werden bereits erkannte Fakten, das Wissen, die Wahrheit, Logik, Weisheit und Liebe zum Selbstverständlichen, die aber erst hart erarbeitet werden müssen.
39. Tuy nhiên, con đường không dừng lại ở điểm này, bởi vì việc tiếp tục tìm kiếm, nghiên cứu, phát triển và nhận thức sẽ dẫn đến sự kéo dài vô tận của thời gian. 39. Doch der Weg ist an diesem Punkt nicht zu Ende, denn das Weitersuchen, Weiterforschen, Weiterentwickeln und das Weitererkennen führen in die grenzenlose Dauer der Zeit.
40. Theo thời gian, có thể xảy ra mọi điều khiến con người bị cản trở khỏi hành động đã định, nhưng người sống hài hòa với tinh thần thì không biết đến giới hạn và không để bất cứ sự kiện hay viễn cảnh tương lai xấu nào ngăn cản họ khỏi những định hướng của mình.[3] 40. Alles Mögliche mag im Laufe der Zeit geschehen und die Menschen von vorgenommenem Tun abhalten, doch der dem Geist lebende Mensch kennt keine Grenzen und lässt sich durch keinerlei Vorkommnisse oder schlechte Zukunftsaussichten von seinen Zielen abbringen.
41. Đối với họ, tương lai đã hiện hữu ngay trong hiện tại, vì vậy mọi thứ cần phải được thực hiện ở đây và bây giờ để đạt được trạng thái tinh thần và ý thức cao nhất. 41. Für ihn existiert die Zukunft bereits in der Gegenwart, so es gilt, alles hier und jetzt tun zu müssen, um den höchsten Geistes- und Bewusstseinszustand zu erreichen.
42. Họ không biết đến nỗi sợ về tương lai hay sợ hãi đối với tương lai, bởi những cảm giác đó chỉ tồn tại trong lối tư duy vật chất-trí tuệ, nhưng không bao giờ tồn tại trong tư duy trí tuệ-tinh thần, nơi mà tương lai hiện diện như chính hiện tại vậy. 42. Er kennt nicht die Angst der Zukunft und nicht die Angst vor der Zukunft, denn sie existieren nur in einer materiell-intellektuellen Denkweise, niemals aber im geistig-intellektuellen Denken, in dem die Zukunft so gegenwärtig ist wie die Gegenwart selbst.
43. Nhờ đó, người sống hài hòa với tinh thần có thể – và hoàn toàn có thể – giải quyết các vấn đề của ngày mai và ngày kia ngay tại đây và bây giờ, và định hướng chúng theo ý muốn. 43. Dadurch kann und vermag der dem Geist lebende Mensch die Probleme von morgen und übermorgen bereits hier und jetzt zu lösen und in die gewünschten Bahnen zu lenken.
44. Suy nghĩ cho tinh thần và cùng với tinh thần chỉ mang lại lợi ích cho mọi dạng sống. 44. Für und mit dem Geist zu denken bringt jeder Lebensform nur Vorteile.
45. Do đó, con người nên tự nâng mình lên ngày càng cao hơn thông qua việc tìm kiếm và nghiên cứu tích cực, để đạt đến trạng thái tư duy tinh thần và tri thức về chân lý cùng trí tuệ của Tạo hóa. 45. Daher erhebe sich der Mensch mehr und mehr durch intensives Suchen und Forschen in den Stand des Geistesdenkens und in das Wissen um die schöpferische Wahrheit und Weisheit.
46. Họ nên luôn luôn, lặp đi lặp lại, tạo ra trong bản thân mình cảm nhận tinh thần mạnh mẽ rằng có một điều gì đó hiện hữu – cụ thể là chân lý của Tạo hóa – điều trao cho họ sức mạnh vô biên và giải phóng họ khỏi những giả định không thực. 46. Immer wieder erzeuge er in sich das starke Empfinden, dass etwas da ist, das ihm unermessliche Kraft gibt und von irrealen Annahmen frei macht; die Wahrheit der Schöpfung.
47. Con người nên luôn luôn – hết lần này đến lần khác – tạo ra trong mình cảm nhận tinh thần mạnh mẽ rằng họ đang ở trong biển ánh sáng của cái mang tính sáng tạo, trong trí tuệ, tri thức, sự thật, logic và tình yêu của nó, mà chỉ riêng điều ấy mới thực sự cho phép sự TỒN TẠI của cuộc sống đối với họ. 47. Immer wieder und wieder erzeuge der Mensch in sich das starke Empfinden, dass er sich im Meer des schöpferischen Lichtes, seiner Weisheit, seines Wissens, der Wahrheit, der Logik und der Liebe befindet, was ihm gesamthaft erst das SEIN des Lebens ermöglicht.
48. Niềm vui của người hướng về Tạo hóa tồn tại như một sự chứng nhận cho sự tôn kính của họ đối với cái mang tính sáng tạo và Tạo hóa, bằng cách họ chấp nhận ý chí toàn năng trong các định luật tạo hóa, biến sự chắc chắn tuyệt đối của các định luật này thành định mệnh của riêng mình và vận dụng chúng một cách hữu ích. 48. Die Freude des der Schöpfung zugewandten Menschen besteht darin, dem Schöpferischen und der Schöpfung seine Verehrung zu bezeugen; dies, indem er den allmächtigen Willen in den schöpferischen Gesetzen akzeptiert und die absolute Bestimmtheit dieser Gesetze zur eigenen Bestimmung macht und sie nutzbringend auswertet.
49. Họ thể hiện sự tận tâm đối với các định luật thông qua việc học hỏi và vận dụng tất cả các sự thật tinh thần và sự thật liên quan đến ý thức, nhưng không bao giờ thông qua niềm tin, giả định, phục tùng hay khiêm nhường. 49. Seine Hingabe in die Gesetze bringt er durch das Lernen und die Nutzung aller geistigen und bewusstseinsmässigen Fakten zum Ausdruck, niemals aber durch Glauben, Annahmen, Dienen und Demut.
50. Cách duy nhất để học hỏi là không ngừng nỗ lực và phấn đấu nhằm đạt được nhận thức tinh thần và nhận thức về ý thức ở mức cao hơn, đồng thời áp dụng những khả năng đã được phát triển nhờ quá trình này. 50. Die einzige Art zu lernen besteht im unablässigen Bemühen und Bestreben, höhere geistige und bewusstseinsmässige Erkenntnisse zu erlangen und die dadurch zur Entfaltung gebrachten Fähigkeiten in Anwendung zu bringen.
51. Sự kiên nhẫn và bền bỉ, cùng với việc phát triển sự thấu hiểu ở cấp độ cao hơn, nhận biết và ứng dụng tình yêu vũ trụ và tình yêu phổ quát, đào sâu tri thức và năng lực tinh thần cũng như tri thức và năng lực về ý thức, đồng thời loại bỏ các sức mạnh tư duy vật chất-trí tuệ như chủ nghĩa cá nhân, chủ nghĩa vật chất, kiêu ngạo, đố kỵ, tham lam và ghen tuông, v.v... là những yếu tố mang ý nghĩa quyết định, bởi chỉ có như vậy mới đảm bảo được việc nhận biết và tuân theo các định luật của Tạo hóa. 51. Geduld und Ausdauer und die Entwicklung höheren Verstehens, Erkennung und Anwendung der kosmischen und universellen Liebe, Vertiefung des geistigen und bewusstseinsmässigen Wissens und Könnens sowie die Ausschaltung materiell-intellektueller Denkpotenzen wie Egoismus, Materialismus, Stolz, Neid, Gier und Eifersucht usw. sind dabei von ausschlaggebender Bedeutung, denn nur dies gewährleistet die Erkennung und Befolgung der schöpferischen Gesetze.
52. Người suy nghĩ theo hướng tinh thần luôn luôn nỗ lực hướng Tạo hóa về phía mình và làm cho Tạo hóa trở nên hiển lộ trong bản thân, thông qua việc cố gắng thực hiện những điều mà đối với người bình thường là không thể – và thực sự đã thành công. 52. Der geistdenkende Mensch ist dauernd darum bemüht, die Schöpfung auf sich zu lenken und sie in sich erkennbar zu machen, dies auf dem Wege, dass er das für normale Menschen Unmögliche möglich zu machen versucht - und zwar mit Erfolg.
53. Ngày qua ngày, tháng nối tháng, năm tiếp năm, người tận tâm với tinh thần luôn kêu gọi cái mang tính sáng tạo và nhờ đó đạt được tri thức, trí tuệ, tình yêu, logic, sự thật và sức mạnh, cho đến khi cuối cùng họ trải nghiệm cái mang tính sáng tạo trong chính mình và có thể khai thác giá trị hữu ích từ nó, nhờ đó nó trở nên thực hơn cả cảm xúc mà cơ thể họ trải nghiệm. 53. Tag um Tag, Monat um Monat und Jahr um Jahr ruft der dem Geist zugetane Mensch das Schöpferische an und gewinnt dadurch an Wissen, Weisheit, Liebe, Logik, Wahrheit und Kraft, bis er schliesslich das Schöpferische in sich erfährt und es auszuwerten vermag, wodurch es ihm wirklicher wird als das Fühlen seines Körpers.
54. Khi họ giao tiếp với người khác và trò chuyện cùng họ, họ chỉ nhìn thấy cái mang tính sáng tạo trước mắt mình. 54. Während er mit andern Menschen Umgang pflegt und mit ihnen spricht,sieht er nur das Schöpferische vor sich.
55. Khi nhìn thấy người khác trước mặt, họ chỉ nhìn thấy cái mang tính sáng tạo trong họ, bởi đối với họ, cái mang tính sáng tạo luôn ở vị trí hàng đầu. 55. Während er andere vor sich sieht, sieht er nur das Schöpferische in ihnen, denn immer steht für ihn das Schöpferische an erster Stelle.
56. Đối với họ, cái mang tính sáng tạo là điều vĩ đại nhất trong tất cả mọi thứ, vì vậy mọi thứ trong họ đều đối diện với cái mang tính sáng tạo và các thứ vật chất không còn có thể khơi dậy sự khao khát trong họ nữa. 56. Unter allen Dingen ist für ihn das Schöpferische das Allergrösste, weshalb in ihm sich alles mit dem Schöpferischen konfrontiert und materielle Dinge kein Verlangen in ihm mehr zu erwecken vermögen.
57. Họ không còn bị cuốn vào các cám dỗ vật chất nữa, bởi những gì họ ẩn chứa bên trong như tri thức và năng lực tinh thần, tri thức và năng lực về ý thức, chính là đối thoại viên và người dẫn đường của họ. 57. Er ist keinen materiellen Versuchungen mehr ausgesetzt, denn das, was er als geistiges und bewusstseinsmässiges Wissen und Können in sich birgt, das ist sein Gesprächspartner und sein Wegweiser.
58. Họ trò chuyện và giao tiếp với nó, và cùng nó sống trong các định luật được ban cho của Tạo hóa. 58. Mit ihm spricht und unterhält er sich und mit ihm lebt er in den gegebenen Gesetzen der Schöpfung.
59. Cách sống này nghĩa là SỰ TỒN TẠI trong chân lý, và SỰ TỒN TẠI này đẹp không gì sánh được, đẹp hơn bất kỳ biểu hiện tuyệt mỹ nào của vũ trụ này. 59. Diese Art zu leben bedeutet das SEIN in Wahrheit, und dieses SEIN ist unvergleichlich schöner als die schönste Erscheinung dieses Universums.
60. Không điều gì có thể cám dỗ một người đã phát triển như vậy nữa; không phải là sự giàu có lớn nhất trên thế giới, cũng không phải là lời đe dọa đến tính mạng từ những sinh vật có ý đồ xấu hướng về họ. 60. Nichts vermag einen so entwickelten Menschen mehr (noch) in Versuchung zu bringen, nicht der grösste Reichtum der Welt und nicht eine ihm geltende Todesdrohung bösgesinnter Kreaturen.
61. Sự giàu có bên trong của họ trong Tạo hóa là vô tận và không thể hủy diệt, và không điều gì có thể khơi dậy bất kỳ nỗi sợ nào trong họ, bởi điều mà họ đang sống cùng và làm cho SỰ TỒN TẠI của họ trở nên sống động chính là sức mạnh vô hạn. 61. Sein innerer Reichtum im Schöpferischen ist unerschöpflich und unvergänglich, und nichts vermag irgendweIche Furcht in ihm zu erwecken, denn das, mit dem er lebt und sein SEIN belebt, ist unendliche Macht.
62. Vì vậy, không điều gì có thể dẫn dắt họ đến sự giả dối và sai lạc, bởi toàn bộ SỰ TỒN TẠI của họ nằm trong sự nhận biết về chân lý vô hạn của Tạo hóa. 62. Nichts vermag ihn daher zur Unwahrheit und Falschheit zu verleiten, denn sein ganzes SEIN ist in der schöpferischen Erkennung unendliche Wahrheit.
63. Không điều gì có thể dẫn dắt họ sai lạc vào bóng tối của những tư tưởng lừa dối từ các thế lực bên ngoài, bởi từng khoảnh khắc nhỏ nhất trong tư duy tinh thần-trí tuệ của họ đều là ánh sáng vô hạn. 63. Nichts vermag ihn irrezuführen in der Dunkelheit irreführender Gedanken von aussenstehenden Kräften, denn jeder Sekundenbruchteil seines geistigintellektuellen Denkens ist unendliches Licht.
64. Không điều gì có thể thay đổi cảm nhận về chân lý trong SỰ TỒN TẠI của họ hoặc khiến họ bất hạnh, bởi họ sống trong SỰ TỒN TẠI của Tạo hóa và trong ý nghĩa của nó, và họ sống trong niềm vui vô tận. 64. Nichts vermag seinen SEINsinn der Wahrheit zu ändern oder ihn unglücklich zu machen, denn er lebt im SEIN der Schöpfung und in ihrem Sinn, und er lebt in unendlicher Freude.
65. Tuy nhiên, nếu con người có thái độ xấu hoặc tiêu cực đối với các vấn đề tinh thần của cuộc sống, đối với chính bản thân mình và đối với Tạo hóa, thì sẽ không có điều gì tốt đẹp nảy nở với họ. 65. Hat der Mensch jedoch den geistigen Dingen des Lebens, sich selbst und der Schöpfung gegenüber eine böse oder negative Einstellung, dann gedeiht ihm überhaupt nichts.
66. Ngay cả một hoàn cảnh rất thuận lợi, vốn dĩ sẽ rất quý giá, cũng trở thành nguồn gốc của bất hạnh và bất hòa đối với họ nếu thái độ của họ chỉ mang tính vật chất-trí tuệ và hình thức tư duy, cảm xúc đó cũng ảnh hưởng đến môi trường xung quanh. 66. Selbst ein sehr günstiger Umstand, der sonst sehr wertvoll wäre, wird ihm zur Quelle von Unglück und Unfrieden, wenn seine Einstellung nur materiellintellektuell ist und seine Gedanken und Gefühle auch in dieser Form die Umwelt beeinflussen.
67. Ngay cả khi người đó theo đuổi những ý định tốt đẹp nhất, dù chúng có tốt đến đâu, thì trong trường hợp này, kết quả cũng sẽ hoàn toàn tiêu cực. 67. Selbst wenn der betreffende Mensch noch so gute Absichten verfolgt, wird das Resultat in diesem Falle völlig negativ sein.
68. Tuy nhiên, đối với người sống hài hòa với tinh thần, mọi thứ luôn là hoàn cảnh thích hợp cho sự phát triển nội tâm và là cơ hội rất tốt, dưới mọi hình thức, để tôn vinh cái mang tính sáng tạo. 68. Für den dem Geist lebenden Menschen aber wird alles und jedes immer der richtige Umstand zu innerem Wachstum und eine sehr gute Gelegenheit sein, dem Schöpferischen in jeder Form seinen Tribut zu zollen.
69. Thật vậy, chỉ người nào luôn mang và duy trì trong mình những tư tưởng tinh thần cao quý và những cảm xúc tinh thần cao thượng mới thực sự vĩ đại; và chỉ có thể gọi là “người mang tính sáng tạo” đối với ai luôn sống và nghĩ trong ý thức về cái mang tính sáng tạo trong chính mình. 69. Gross ist in Wahrheit nur jener Mensch, der beständig hohe und edle Geistesgedanken und Geistesgefühle in sich trägt und unterhält; und schöpferisch kann man nur jenen Menschen nennen, der beständig im Bewusstsein des Schöpferischen in sich lebt und denkt.
70. Điều này có nghĩa là những người vĩ đại về mặt trí tuệ-vật chất cũng có thể hoàn toàn không mang tính sáng tạo và về mặt tinh thần thì hoàn toàn không có ý nghĩa, giống như những người kiến tạo hòa bình, các vị thánh tôn giáo, những người trợ giúp trong lúc khó khăn, nghèo khổ và bệnh tật, và không kém phần quan trọng là những người đứng ở tuyến đầu trong các cuộc chiến tranh, thực hiện các dịch vụ y tế, v.v... 70. Das bedeutet, dass materiell-intellektuell grosse Menschen ebenso völlig unschöpferisch und geistig absolut unbedeutend sein können wie auch Friedensstifter, Religionsheilige, Helfer in Not, Elend und Krankheit, und nicht zuletzt jene, die in Kriegen usw. an vorderster Front stehen und Sanitätsdienste usw. leisten.
71. Những kiểu người như vậy phần lớn chỉ bị thúc đẩy bởi khát vọng phiêu lưu, bởi lòng thương hại và tự thương hại, cùng những tư tưởng vật chất-trí tuệ sai lầm khác và những cảm xúc phát sinh từ đó, mà không hề có sự nhận biết nhỏ nhất về việc sở hữu cái mang tính Tạo hóa trong chính mình. 71. Meistens werden derartige Menschen nur von Abenteuerlust, Mitleid und Selbstmitleid und andern falschen materiell-intellektuellen Gedanken und daraus resultierenden Gefühlen getrieben, ohne die mindeste Erkennung des Schöpferischen in sich zu besitzen.
72. Rất thường xuyên, họ bị lạc lối bởi các tôn giáo không thực, những tôn giáo rao giảng tình yêu thương láng giềng giả tạo và những giáo lý thần thánh cũng giả tạo, cùng các công thức về sự phục tùng. 72. Sehr oft sind sie irregeleitet durch irreale Religionen, die falsche Nächstenliebe und ebenso falsche göttliche Lehren und Demutsformeln predigen.
73. Vậy sự khác biệt giữa những dạng sinh mệnh như vậy và con người sống hài hòa với tinh thần là gì? 73. Doch worin besteht nun der Unterschied zwischen solchen Lebensformen und dem dem Geist lebenden Menschen?
74. Nói chung, con người bình thường để cho mình bị dẫn dắt và khuất phục bởi những cảm xúc thấp kém, vật chất-trí tuệ. 74. Der normale Mensch im allgemeinen lässt sich von niederen materiellintellektuellen Regungen leiten und besiegen.
75. Nếu họ có những cảm xúc tốt, thì những cảm xúc này cũng không bao giờ bền vững và sẽ nhanh chóng biến mất để nhường chỗ cho những cảm xúc thấp kém khác. 75. Hat er einmal gute Gefühle, dann sind diese niemals beständig und verschwinden bald wieder, um wieder niedereren Regungen Platz zu machen.
76. Ngược lại, người sống vì tinh thần không bao giờ để cho ngay cả những rung động Tạo hóa nhỏ nhất lắng xuống, mà họ nắm bắt chúng và mở rộng chúng đến vô tận. 76. Der dem Geist lebende Mensch hingegen lässt selbst die kleinsten schöpferischen Regungen niemals abklingen, sondern er erfasst sie und weitet sie ins Unendliche aus.
77. Những cảm xúc thấp kém không thể neo đậu trong họ, bởi dòng nước trí tuệ và tri thức trong họ quá sâu, khiến cho một sợi xích neo ngắn và thấp không thể chạm đáy. 77. Niedere Regungen finden in ihm keinen Ankerplatz, denn die Wasser von Weisheit und Wissen in ihm sind zu tief, als dass eine niedere und kurze Ankerkette ihren Grund zu erreichen vermöchte.
78. Người sống hài hòa với tinh thần luôn cố gắng, trong mọi hoàn cảnh, duy trì bản thân trong vùng rung động của những rung động Tạo hóa. 78. Der dem Geist lebende Mensch versucht andauernd, sich immer und unter allen Umständen im Schwingungsbereich schöpferischer Regungen zu erhalten.
79. Nếu điều này bị đe dọa bởi bất kỳ ảnh hưởng nào, thì họ kêu gọi sức mạnh cao nhất của Tạo hóa và nhờ đó bảo vệ bản thân khỏi điều tiêu cực bằng sức mạnh rung động cao nhất của nó. 79. Sollten diese einmal durch irgendwelche Einflüsse in Gefahr geraten, dann beruft er sich auf die Schöpfung in höchster Potenz und schützt sich so in ihrer höchsten Schwingungskraft vor dem Negativen.
80. Họ tiếp tục làm như vậy cho đến khi bản chất Tạo hóa trong họ tạo ra sự chắc chắn tuyệt đối về khả năng chống lại cái tiêu cực. 80. Auf diese Weise verfährt er so lange, bis das schöpferische Wesen in ihm die absolute Bestimmtheit der Abwehr gegenüber dem Negativen erzeugt hat.
81. Con người luôn là người mang trong mình một điều gì đó. 81. Der Mensch ist immer Träger von irgendwelchen Dingen.
82. Nhiều người mang trong mình những cảm xúc đè nén, những người khác thì mang nỗi buồn, lo lắng, vấn đề, hy vọng và những tư tưởng mang tính vật chất-trí tuệ khác. 82. Viele tragen bedrückende Gefühle in sich, andere Kummer, Sorgen, Probleme, Hoffnungen und andere Gedanken materiell-intellektueller Natur.
83. Cả những nỗi sợ hãi và những hình dung về các hình ảnh thuộc bất kỳ loại nào - tốt hay xấu - đều thuộc về tư duy vật chất-trí tuệ của họ. 83. Auch Ängste und Vorstellungen von Bildern jeglicher Art, gute wie hässliche, gehören in sein materiell- intellektuelles Denken.
84. Nhưng người sống hài hòa với tinh thần là người mang trong mình cái Tạo hóa, cái tinh thần. 84. Der dem Geist lebende Mensch aber ist Träger des Schöpferischen, des Geistigen.
85. Họ là người mang Tạo hóa, là người mang tinh thần một cách có ý thức, bởi họ luôn mang trong mình tri thức và khả năng về các luật Tạo hóa; và càng nhiều bản tính cũ của tư duy vật chất-trí tuệ muốn biến họ thành người mang sự phi lý của nó, thì họ càng nỗ lực mạnh mẽ hơn để làm cho cái Tạo hóa trong mình trở nên vượt trội và được neo chặt vững chắc. 85. Er ist ein Schöpfungsträger, ein bewusster Geistträger, denn er trägt immerzu das Wissen und Können der schöpferischen Gesetze in sich; und je mehr ihn die alte Natur des materiell-intellektuellen Denkens zum Träger ihrer Unlogik machen möchte, um so mehr arbeitet er intensive daran, das Schöpferische in sich überwiegend zu machen und fest zu verankern.
86. Ngay cả những ý nghĩ tiêu cực nhất xuất hiện và muốn phá hủy tư duy tinh thần-trí tuệ của họ, họ cũng ngay lập tức chuyển hóa chúng thành sức mạnh và trí tuệ Tạo hóa. 86. Selbst Gedanken des Negativsten, die kommen und sein geistigintellektuelles Denken zerstören wollen, verwandelt er sogleich in schöpferische Kraft und Weisheit.
87. Bằng cách này, họ biến mọi thứ thành Tạo hóa và mang nó như một khối sức mạnh trong chính mình. 87. So macht er alles zum Schöpferischen und trägt es als Machtblock in sich.
88. Nhờ vậy, họ trở thành một ngôi đền Tạo hóa biết đi. 88. Dadurch ist er ein wandelnder Schöpfungstempel.
89. Trí tuệ của những người sống vì Tạo hóa ngày càng trở nên tinh thần hóa hơn và thâm nhập ngày càng sâu vào ý thức tinh thần. 89. Die Intelligenzen der der Schöpfung lebenden Menschen werden immer mehr vergeistigt und dringen immer tiefer in das Geistesbewusstsein vor.
90. Người sống hài hòa với tinh thần ngày càng thâm nhập sâu hơn vào mọi sự vật bằng khả năng nhận thức của mình và cảm nhận được hơi ấm của ngọn lửa hiện diện Tạo hóa trong mọi thứ. 90. Der dem Geist lebende Mensch dringt mit seinem Erkenntnisvermögen immer tiefer in alle Dinge ein und erfasst die Wärme des Feuers der schöpferischen Gegenwart in allem.
91. Nhờ vậy, đối với người suy nghĩ theo tinh thần, sức mạnh và chân lý của sự hiện diện Tạo hóa ở khắp mọi nơi đều được nhận biết và ý thức rõ ràng. 91. Dadurch wird dem geistig denkenden Menschen überall die Kraft und die Wahrheit der schöpferischen Gegenwart erkenntlich und bewusst.
92. Do đó, những điều vẫn không được nhận biết bởi nhận thức giác quan hằng ngày sẽ được con người sống hòa hợp với Tạo hóa cảm nhận một cách ý thức bằng tinh thần. 92. Was daher von den alltäglichen Sinneswahrnehmungen unerkannt bleibt, wird vom der Schöpfung lebenden Menschen geistig bewusst wahrgenommen.
93. Vì vậy, họ luôn nhìn thấy trong mọi sự vật và dạng sống sự hiện diện Tạo hóa cũng như sự vận hành của các luật Tạo hóa. 93. Er sieht also in allen Dingen und Lebensformen immer die schöpferische Gegenwart und die Anwendung der schöpferischen Gesetze.
94. Họ sở hữu một hình ảnh tinh thần về sức mạnh của sự hiện diện của Tạo hóa, và họ dâng hiến tất cả năng lượng quý giá của cuộc sống và SỰ HIỆN HỮU của mình cho tri thức Tạo hóa, chân lý, sức mạnh và trí tuệ của nó, nhờ đó cho khả năng của phần Tạo hóa cư ngụ trong họ – chính là tinh thần của họ. 94. Er besitzt ein geistiges Bild von der Kraft der Schöpfungsgegenwart, und er weiht all die kostbaren Energien seines Lebens und SEINs dem schöpferischen Wissen, seiner Wahrheit, Kraft und Weisheit und dadurch dem Können seines in ihm wohnenden Teilstückes der Schöpfung - seinem Geist.
95. Cuộc sống vật chất trên Trái Đất giống như một trò chơi thoáng qua, một hiện tượng dần tan biến; nhưng đằng sau nó là chân lý vĩnh hằng và vượt thời gian: tinh thần, sự hiện diện Tạo hóa và thực tại của Tạo hóa. 95. Das materielle Leben auf der Erde ist wie ein vergängliches Spiel, ein sich verflüchtigendes Phänomen; hinter ihm aber liegt die ewige und zeitlose Wahrheit: der Geist, die schöpferische Gegenwart und die Wirklichkeit der Schöpfung.
96. Thực tại Tạo hóa này chứa đựng trong nó tất cả các cõi và lĩnh vực liên quan đến năng lực trí tuệ. 96. Diese schöpferische Wirklichkeit trägt in sich alle Reiche und Bereiche des weisheitlichen Könnens.
97. Đây chính là cái còn lại; cái trường tồn vượt thời gian và không thể hủy diệt. 97. Dies ist das Bleibende, das zeitlos Beständige und Unvergängliche.
98. Đây không phải là một trò chơi, mà là chân lý và trí tuệ vĩnh hằng và vượt thời gian, tri thức, tự do, tình yêu, logic và năng lực, sự hoàn hảo tương đối, sự chắc chắn tuyệt đối. 98. Dies ist kein Spiel, sondern ewige und zeitlose Wahrheit und Weisheit, Wissen, Freiheit, Liebe, Logik und Können, die relative Vollkommenheit, die absolute Bestimmtheit.
99. Rất nhiều người sợ sống theo ý nghĩa của Tạo hóa, và họ nghĩ và cho rằng họ chỉ nên ở bên người mà họ tin sẽ lấy đi nỗi sợ cái chết của họ; bên một vị thần của một tôn giáo, người mà trong giáo lý sai lầm có chủ ý và vì lợi ích cá nhân đã hứa sẽ lấy đi nỗi sợ cái chết của họ, nếu họ tin tưởng một cách mù quáng và khiêm nhường vào những lời dối trá của ông ta, nhờ đó họ bị ông ta nô lệ hóa và mất đi tự do ý thức của mình. 99. Sehr viele Menschen fürchten sich, im Sinne der Schöpfung zu leben, und sie denken und meinen, dass sie nur bei dem einen verweilen müssten, das ihnen die Angst vor dem Tode nehmen soll; bei einem Gott einer Religion, der ihnen in bewusster Irrlehre und zu seinem ureigensten Nutzen versprochen hat, ihnen die Angst vor dem Tode zu nehmen, wenn sie irrgläubig und demütig seinen Lügen glauben würden, wodurch sie in seine Versklavung geraten und bewusstseinsmässig unfrei werden.
100. Sự lặp đi lặp lại liên tục của giáo lý sai lầm tôn giáo này khiến cho những người tin tưởng tìm thấy sự thỏa mãn tưởng tượng và lừa dối, và họ rơi vào một ảo tưởng xấu xa ngăn cản mọi lý trí ý thức của họ, nhờ đó mà cả tư duy tinh thần-trí tuệ của họ cũng bị kìm hãm, đàn áp và nô lệ hóa. 100. Die ständige Wiederholung dieser Religionsirrlehre bewirkt, dass die Gläubigen eine eingebildete und trügerische Erfüllung finden und einem bösen Wahn unterliegen, der ihnen alle bewusstseinsmässige Vernunft unterbindet, wodurch auch ihr geistig-intellektuelles Denken gehemmt und unterdrückt und versklavt wird.
101. Chỉ có rất ít người không sợ sống theo ý nghĩa của Tạo hóa và biết rằng chỉ điều này mới đảm bảo cho sự sống và SỰ HIỆN HỮU, bởi vì nhờ đó các luật Tạo hóa được thực hiện, và chính các luật này lại làm cho sự sống và SỰ HIỆN HỮU trở thành sự sống và SỰ HIỆN HỮU. 101. Nur sehr wenige Menschen fürchten sich nicht im Sinne der Schöpfung zu leben und wissen, dass allein dies das Leben und das SEIN gewährleistet, weil dadurch die schöpferischen Gesetze erfüllt werden, und die wiederum das Leben und das SEIN zum Leben und SEIN machen.

Billy:

Billy:
Tất cả những gì bạn nói nghe thật dễ hiểu và hợp lý – giá như con người có thể lĩnh hội được điều đó. Was du sagst, klingt alles so verständlich und logisch - wenn das die Menschen nur begreifen könnten.

Semjase:

Semjase:
102. Chắc chắn họ sẽ hiểu, nhưng điều đó sẽ không xảy ra chỉ sau một đêm. 102. Das werden sie schon, doch es wird nicht von heute auf morgen sein.
103. Bạn và nhóm của bạn chỉ đặt những viên đá nền móng cho một trận lở tuyết, mà chỉ tới một thời điểm rất lâu sau này mới bắt đầu lăn bánh. 103. Du und deine Gruppe legen nur die Grundsteine zu einer Lawine, die erst in sehr viel späterer Zeit ins Rollen kommen wird.

Billy:

Billy:
Tôi biết. Chúng ta đã nói về điều đó nhiều lần rồi. Nhưng bây giờ tôi lại có một câu hỏi khác, câu hỏi này đã được gửi đến cho tôi… Ich weiss, darüber haben wir ja schon öfters gesprochen. Doch nun habe ich wieder eine Frage, die an mich gerichtet wurde. …



Ghi chú của người dịch

Ghi chú của người dịch: Vui lòng tham khảo phần cuối của tài liệu này để đọc phần giải thích về cách lựa chọn từ tiếng Anh không theo quy ước và lạ, cũng như các từ tiếng Đức được sử dụng trong bản dịch này. Vui lòng tham khảo chú thích ở cuối trang để biết định nghĩa các từ tiếng Đức.

Dịch bởi: Vivienne Legg và Dyson Devine.

Hiệu đính: Tháng 11 năm 2010, bởi Vivienne Legg và Dyson Devine phối hợp cùng Vibka Wallder.

Ghi chú của người dịch: Các dịch giả được FIGU phê duyệt buộc phải sử dụng, trong khả năng tốt nhất của mình, một số lựa chọn từ tiếng Anh nhất định do Billy Meier và các thành viên FIGU làm việc trên bản dịch “Goblet of Truth” cùng với Billy xác định. Những từ này được ghi lại trong từ điển trực tuyến của FIGU https://figu.org/dict/ Vì lý do này, độc giả có thể gặp một số lựa chọn từ tiếng Anh cho các từ tiếng Đức có vẻ khá kỳ lạ trong bản dịch này. Những lựa chọn này dựa trên kiến thức độc đáo của Billy Meier về ý nghĩa gốc và thực sự của các thuật ngữ tiếng Đức và nhiều thuật ngữ tiếng Anh – đặc biệt là những thuật ngữ liên quan đến giáo lý tinh thần – cho thấy rằng thường thì những từ “quen thuộc” trong cả hai ngôn ngữ lại gây hiểu lầm khi sử dụng theo nghĩa thông thường.

Ngoài ra, trong một số trường hợp, từ tiếng Đức phải được giữ nguyên trong văn bản tiếng Anh vì không thể tìm được từ hoặc cụm từ tiếng Anh tương ứng phù hợp. Bất cứ khi nào điều này xảy ra, một chú thích tương ứng đã được thêm vào để cố gắng giải thích từ đó cho người đọc. Vì một số thuật ngữ tiếng Đức này mô tả các khái niệm lần đầu tiên được mô tả chi tiết như vậy cho nhân loại Trái Đất, vẫn còn nhiều việc phải làm trước khi có thể tìm ra các giải thích phù hợp để hỗ trợ người đọc. Đây càng là lý do tại sao một học viên nghiêm túc của giáo lý này nên cố gắng học tiếng Đức. Vui lòng tiếp tục tham khảo từ điển trực tuyến FIGU để cập nhật bất kỳ sự sửa đổi nào về các thuật ngữ được sử dụng trong bản dịch này.

Đọc thêm

Links and navigationFuture f Mankind

  • Source: https://www.pinterest.com/stormin3/ufo-contactee-billy-meier/
Contact Report Index Meier Encyclopaedia
n A B C D E F G H I J K L M N O P Q R S T U V W X Y Z 0-9 A B C D E F G H I J K L M N O P Q R S T U V W X Y Z

Nguồn

Tham khảo

  1. spiritual-fine-sensitive feeling: (nói cách khác, đối ứng tinh thần với cảm xúc vật chất) tương ứng với từ tiếng Đức “Empfindung” thường được dịch là, a. (sinnliche Wahrnehmung) cảm giác; nhận thức giác quan; b. (Gefühl) cảm xúc; cảm giác.
  2. fulfilment: tương ứng với từ tiếng Đức “Ziel”, mà theo Billy, không nên dịch là “mục tiêu”, “đích đến” hay “đích nhắm”.
  3. determination: tương ứng với từ tiếng Đức “Ziel”, mà theo Billy, không nên dịch là “mục tiêu”, “đích đến” hay “đích nhắm”.