Điều Trường Học Không Nói Với Bạn – Phần 1

Từ Future Of Mankind
LƯU Ý QUAN TRỌNG
Đây là bản dịch không chính thức nhưng đã được ủy quyền của một ấn phẩm FIGU.
Lưu ý. Bản dịch này có chứa lỗi do sự khác biệt ngôn ngữ không thể vượt qua giữa tiếng Đức và tiếng Việt.
Trước khi đọc tiếp, xin hãy đọc điều kiện tiên quyết cần thiết để hiểu tài liệu này.



Giới thiệu

  • © FIGU 2020
  • Dịch giả: DeepL Translator
  • Ngày dịch gốc: Thứ Tư, 30 tháng 4 năm 2025
  • Hiệu đính và cải tiến: Joseph Darmanin
  • Hass macht den menschen zum unmenschen


Tóm tắt

Đây là một ấn phẩm của FIGU. Đây là bản dịch sơ bộ tiếng Việt đã được cho phép nhưng không chính thức bởi DeepL và rất có thể vẫn còn lỗi. Xin lưu ý rằng mọi lỗi và sai sót, v.v., sẽ liên tục được sửa chữa, tùy thuộc vào thời gian sẵn có của những người liên quan (theo hợp đồng với Billy/FIGU). Do đó, xin đừng sao chép và đăng bản này ở nơi khác, vì mọi cải tiến và sửa chữa sẽ chỉ xảy ra Ở ĐÂY trong phiên bản này!

Điều Trường Học Không Nói Với Bạn – Phần 1

Ẩn tiếng Việt Hide German
Bản dịch tiếng Việt
Tiếng Đức gốc
Điều Trường Học Không Nói Với Bạn Was Euch die Schule verschweigt
Tập 1: Strahlschiffe (Tàu chùm tia) Episode 1: Strahlschiffe
Có lẽ bạn đã từng nghe nói rằng UFO, hay vật thể bay không xác định, tồn tại. Bestimmt habt ihr schon davon gehört, dass es UFOs geben soll, also unbekannte Flugobjekte.
Thực tế, những thứ này cũng thường xuyên được nhìn thấy. Tatsächlich werden solche auch des öfteren gesichtet.
Tuy nhiên, điều mà trường học không nói với bạn là một số UFO này không còn là vật thể không xác định nữa. Một nhóm UFO đã được biết đến được gọi là strahlschiffe hay beamships, và chúng trông giống hệt với hình ảnh nổi tiếng toàn cầu trên poster của đặc vụ Mulder trong loạt phim The X-Files. Was euch die Schule allerdings verschweigt, ist, dass manche dieser UFOs längst nicht mehr unbekannt sind. Eine bereits bekannte Klasse von UFOs nennt sich Strahlschiffe oder Beamships, und diese sehen so aus, wie auf dem weltweit bekannten Poster von Agent Mulder aus der Serie Akte X.
Poster này thường xuyên xuất hiện trong loạt phim The X-Files. Nhưng giờ đây điều kỳ lạ xuất hiện. Ở các tập sau, vật thể trên poster đã bị thay đổi đồ họa. Tại sao? Đơn giản là vì đã vi phạm bản quyền, bởi bức ảnh gốc, bao gồm cả phông nền, là của một người Thụy Sĩ chụp. Như bạn thấy, poster này khớp hoàn toàn với bức ảnh gốc do người Thụy Sĩ tên là 'Billy' Eduard Albert Meier chụp. Nhưng làm sao người Thụy Sĩ này có được bức ảnh đó? Và đây là điểm nhấn đầu tiên: ông ấy tự mình chụp, không chỉ một, hai hay ba tấm, mà là hàng trăm tấm. Làm sao vậy, bạn sẽ hỏi? Hãy giữ chặt hoặc tốt hơn là ngồi xuống: ông ấy đã liên lạc với người ngoài hành tinh tự xưng là Plejaren hơn 75 năm qua. Ông ấy đã chụp những bức ảnh này với sự đồng ý chính thức và theo yêu cầu của người ngoài hành tinh nhằm khơi dậy tranh cãi về UFO trên toàn thế giới. Những bức ảnh của ông vẫn được coi là ảnh UFO tốt nhất thế giới. Có gì đáng ngạc nhiên khi sau 23 năm, các mùa mới của The X-Files lại tiếp tục sử dụng tư liệu hình ảnh của ông Meier, người Thụy Sĩ này? Dieses Poster war in der Serie Akte X oft zu sehen. Doch jetzt kommt das Eigenartige. In späteren Folgen war dann das Objekt auf dem Poster graphisch verändert. Warum wohl? Es wurde schlichtweg ein Kopierrecht verletzt, denn das Original-Photo samt Hintergrund stammt von einem Schweizer. Wie ihr sehen könnt, passt das Poster exakt in das Original vom Schweizer mit Namen ‹Billy› Eduard Albert Meier. Aber wie kam der Schweizer zu dem Photo? Und hier kommt das erste Highlight: Er hat es einfach selbst geschossen, und zwar nicht nur eines, zwei oder drei, nein, sondern Hunderte. Wie das, fragt ihr euch jetzt bestimmt? Haltet euch fest oder setzt euch nun lieber besser hin: Er hat seit über 75 Jahren Kontakt zu Ausserirdischen, die sich Plejaren nennen. Er hat also die Photos im korrekten Einvernehmen und im Auftrag von Ausserirdischen geschossen, um weltweit eine UFO-Kontroverse auszulösen. Immer noch gelten seine Photos als die welt besten UFO-Photos. Wen wundert es da noch, dass sogar nach 23 Jahren in den neuen Staffeln von Akte X erneut das Photomaterial von Herrn Meier, dem Schweizer, verwendet wurde.
Nhưng tại sao đến giờ bạn vẫn chưa nghe gì về ông ấy? Đúng vậy, đó chính là điều bạn nên tự hỏi. Theo như nghiên cứu, mọi biện pháp có thể đều đang được sử dụng để ngăn cho vụ việc Billy Meier được công khai rộng rãi và được xem trọng. Tuy nhiên, những người có trách nhiệm lại đang tự làm hại mình, hay nói thẳng ra, họ đang tự bắn vào đầu gối mình, bởi đã có 23 lần ám sát nhằm vào người Thụy Sĩ này nhưng ông đều sống sót. Cuối cùng cần nói thêm, ngoài tài liệu hình ảnh, ông còn được phép quay video và ghi âm về các strahlschiffe, bắn thử một loại vũ khí tia và cuối cùng nhận được các mẫu kim loại từ quy trình chế tạo tàu. Ông đã ghi lại các cuộc trò chuyện với Plejaren, gọi là các báo cáo tiếp xúc, và cả kiến thức của chính mình trong hơn 60 cuốn sách cho đến nay; và cho đến tận ngày hôm nay, ngày video này được công bố, người Thụy Sĩ này vẫn giữ liên lạc thân thiện với Plejaren. Bạn có thể tìm thêm thông tin trong phần mô tả của video này. Warum habt ihr bislang von ihm aber nichts gehört? Tja, genau, das solltet ihr euch fragen. Wie Nachforschungen ergeben haben, soll mit allen möglichen Mitteln verhindert werden, dass dieser Billy Meier-Fall weiter publik und ernst genommen wird. Die Verantwortlichen schneiden sich hierbei aber ins eigene Fleisch oder besser gesagt, es ist ein Schuss ins eigene Knie, um gleich zum Thema zu kommen, dass auf den Schweizer mittlerweile 23 Mordversuche unternommen wurden, die er alle überlebt hat. Abschliessend sei noch erwähnt, dass er zusätzlich zum Photo-Material noch Video-Aufnahmen und Audio-Aufnahmen von den Strahlschiffen machen, mit einer Strahlenwaffe schiessen durfte und schliesslich auch noch Metallproben bekam, die aus dem Herstellungsprozess der Schiffe stammten. Die Gespräche mit den Plejaren, die Kontaktberichte genannt werden, und auch sein eigenes Wissen hat er in bislang über 60 Büchern niedergeschrieben; und einschliesslich bis zum heutigen Tag, der Veröffentlichung dieses Videos, hat der Schweizer immer noch freundschaftlichen Kontakt zu den Plejaren. Mehr Informationen findet ihr in der Beschreibung zu diesem Video.
Tập 2: Talmud Jmmanuel Episode 2: Talmud Jmmanuel
Chào các bạn! Chắc chắn các bạn đều quen thuộc với cuốn sách bán chạy nhất thế giới, đó là Kinh Thánh. Hey Leute! Mit Sicherheit kennt ihr das meistverkaufte Buch der Welt, die Bibel.
Thật vậy, Kinh Thánh rất ấn tượng với những câu chuyện của nó, và Do Thái giáo đã xây dựng tôn giáo của mình dựa trên Cựu Ước, còn Kitô giáo dựa trên Tân Ước. In der Tat ist die Bibel mit ihren Geschichten sehr beeindruckend, wobei das Judentum mit dem Alten Testament und das Christentum mit dem Neuen Testament darauf ihre Religion begründet haben.
Đặc biệt là Kitô giáo, với nhân vật Jesus Christ được cho là đấng cứu thế, đã mê hoặc hàng triệu con người, ngay cả sau 2.000 năm. Tuy nhiên, điều mà trường học không nói với bạn là nhân vật Jesus Christ thực ra không hề tồn tại như vậy. Người sống cách đây 2.000 năm thực ra tên là Jmmanuel. Khoan đã, bạn sẽ nói: Giáo viên dạy tôn giáo, linh mục, giám mục, hồng y hay Giáo hoàng chắc chắn phải biết rõ về chủ đề này hơn chứ. Speziell das Christentum mit der Person Jesus Christus als vermeintlichem Erlöser fasziniert Millionen von Menschen, auch 2000 Jahre später. Was euch die Schule allerdings verschweigt, ist, dass es die Person Jesus Christus als solche gar nicht gegeben hat. Die Person vor 2000 Jahren hiess nämlich Jmmanuel. Moment, jetzt werdet ihr sagen: Über dieses Thema sollten doch Religionslehrer, Priester, Bischöfe, Kardinäle oder der Papst besser Bescheid wissen.
Tuy nhiên, thật không may, những người đó cũng không phải là không thể sai lầm – và họ cũng không toàn tri như những người đã kể lại, dịch, chép lại, lược bỏ hoặc thêm thắt vào các câu chuyện và văn bản Kinh Thánh suốt hai thiên niên kỷ, đơn giản là đã bóp méo chúng và tạo ra một mớ hỗn độn những câu chuyện cổ tích và dối trá, khiến sự thật gần như bị xóa sổ. Tja, jene Menschen sind leider nicht unfehlbar – und allwissend ebensowenig wie jene Personen, die über zwei Jahrtausende hinweg immer wieder die Bibelgeschichten und -texte weitererzählten, übersetzten, abschrieben, etwas wegliessen oder ergänzten, einfach verfälschten und sich somit ein Sammelsurium von Märchen und Lügengeschichten ergab, wodurch die Wahrheit beinahe ausradiert wurde.
Nhưng như ai cũng biết, sự thật rồi cũng sẽ được phơi bày. Trường hợp này cũng vậy, bởi vì tại Jerusalem vào năm 1963, Billy Meier, người mà bạn đã biết từ tập đầu tiên, đã được dẫn đến ngôi mộ thật của Jmmanuel, tức Jesus Christ, nơi ông có thể lấy được những cuộn giấy 2.000 năm tuổi được bọc nhựa thông và chôn dưới đất. Doch wie allseits bekannt ist, kommt die Wahrheit immer ans Licht. So auch in diesem Fall, denn in Jerusalem, im Jahr 1963, wurde Billy Meier, den ihr bereits von der ersten Episode kennt, zur wirklichen Grabhöhle von Jmmanuel, alias Jesus Christus, geführt, wo er 2000 Jahre alte, in Harz eingegossene und vergrabene Schriftrollen bergen konnte.
Làm sao ông ấy làm được điều đó, và làm sao ông ấy biết chính xác nơi ngôi mộ thực sự nằm ở đâu? Wie gelang ihm das nur, und woher wusste er, wo die tatsächliche Grabhöhle war?
Như bạn có thể đoán, Billy đã nhận được sự giúp đỡ, cụ thể là từ Plejaren. Một linh mục Chính thống giáo Hy Lạp tên là Isa Rashid đã cho ông một gợi ý về nơi có thể là hang động, nhưng chính vị linh mục này cũng nhận được các tín hiệu từ Plejaren để tìm kiếm và xác định vị trí ngôi mộ. Wie ihr euch denken könnt, hatte Billy Unterstützung, und zwar durch die Plejaren. Ein griechisch-orthodoxer Priester namens Isa Rashid gab ihm den Hinweis, wo die Höhle sein könnte, wobei dieser aber wiederum Impulse von den Plejaren bekam, um die Grabhöhle zu suchen und zu lokalisieren.
Đây là một câu chuyện rất hấp dẫn, nhưng tất cả những điều này là về điều gì, và nó liên quan gì đến cái tên Jmmanuel? Dies ist eine spannende Geschichte, doch wozu das alles, und was hat das mit dem Namen Jmmanuel zu tun?
Và giờ là phần đáng kinh ngạc: Jetzt kommt das Erstaunliche:
Isa Rashid biết tiếng Aram cổ và do đó có thể tự mình đọc và dịch các cuộn giấy này. Isa Rashid konnte Alt-Aramäisch und deshalb selbst die Schriftrollen lesen und übersetzen.
Các cuộn giấy này là bản gốc của di chúc Jmmanuel, người được gọi là Jesus Christ, và được viết bởi một môn đồ tên là Judas Iscariot, người đã bị buộc tội phản bội một cách sai lầm. Nội dung còn cho biết cha ruột của Jmmanuel, thiên thần hộ mệnh Gabriel, là người từ Plejaren, do đó ông có một phần là bản chất ngoài Trái Đất, nhưng vẫn là con người. Tuy nhiên, Jmmanuel đã dạy về giáo lý của Tinh thần, và chỉ có Judas Iskarioth cùng ông là những người thành thạo chữ viết. Tất cả 11 môn đồ còn lại cùng 17 nữ môn đồ đều không được đào tạo về mặt này. Es handelt sich bei den Schriftrollen um das ursprüngliche Testament von Jmmanuel, genannt Jesus Christus, wobei der Verfasser ein Jünger namens Judas Ischkerioth war, und dieser fälschlicherweise als Verräter angeprangert wurde. Der Inhalt besagt weiter, dass Jmmanuels leiblicher Vater, der Wächterengel Gabriel, von den Plejaren war, und somit war er teils ausserirdischer Natur, doch trotzdem menschlich. Jmmanuel lehrte aber die Lehre des Geistes, wobei Judas Ischkerioth und er die einzigen waren, die der Schreibkunde mächtig waren. Alle anderen 11 Jünger und auch 17 Jüngerinnen waren diesbezüglich nicht ausgebildet.
Do những giáo lý khai sáng của mình, Jmmanuel đã trở nên rất không được lòng tầng lớp thượng lưu, giới cầm quyền và các thầy thông giáo, vì vậy ông ngày càng gặp nguy hiểm và cuối cùng bị một người con trai của Pharisêu phản bội tại Jerusalem, bị các thầy tế lễ tối cao giao nộp cho người La Mã và bị tổng đốc Pilatus kết án đóng đinh trên thập giá. Tuy nhiên, các cuộn giấy gốc tiết lộ, và bây giờ hãy giữ chặt nhé, rằng Jmmanuel thực sự không chết trên thập giá hay cọc. Ông chỉ bất tỉnh và do đó chỉ trông như đã chết, điều này được Joseph xứ Arimathea nhận ra và đã cho đặt Jmmanuel vào ngôi mộ của mình. Nhờ bạn bè am hiểu y học Ấn Độ, Jmmanuel đã được chăm sóc hồi phục trong mộ. Họ vào mộ qua một lối vào hoặc lối ra bí mật thứ hai, mà Jmmanuel cũng đã sử dụng sau ba ngày và biến mất. Sau đó, ông cũng đã gặp lại các môn đồ, những người gần như không thể tin rằng ông đã sống sót. Và câu chuyện kỳ diệu kéo dài hàng thiên niên kỷ này tiếp tục như thế nào? Infolge der aufklärenden Lehre war Jmmanuel bei den Oberen, den Regierenden sowie bei den Schriftgelehrten, sehr unbeliebt, weshalb er zunehmend gefährdet war, und schliesslich in Jerusalem von einem Pharisäersohn verraten, von den Hohepriestern an die Römer ausgeliefert und vom Statthalter Pilatus zur Kreuzigung verurteilt wurde. Aus den Original-Schrift rollen geht aber noch hervor, und haltet euch nun fest, dass Jmmanuel nicht am Kreuz bzw. am Pfahl starb. Er war bewusstlos und daher nur scheintot, wobei Joseph von Arimathea dies erkannte und Jmmanuel in sein Grab legen lies. Durch Freunde, die in indischer Heillehre bewandert waren, wurde Jmmanuel im Grab gesundgepflegt. Diese betraten das Grab über einen geheimen zweiten Eingang bzw. Ausgang, welchen auch Jmmanuel nach 3 Tagen benutzte und so verschwand. Später begegnete er auch seinen Jüngern, die kaum fassen konnten, dass er überlebt hatte. Und wie geht die unglaubliche Jahrtausend-Geschichte weiter?
Jmmanuel đã chạy trốn sang Ấn Độ và tiếp tục giảng dạy về giáo lý của Tinh thần, giáo lý của sự thật. Ông kết hôn và có nhiều con, trong đó một người con trai khi về già đã đến Jerusalem và giấu các cuộn giấy của Judas Iskarioth trong ngôi mộ của Jmmanuel. Bản thân Jmmanuel đã qua đời ở tuổi rất cao, khoảng 115 tuổi và được chôn cất tại Srinagar/Kashmir, Ấn Độ. Jmmanuel floh in Richtung Indien und lehrte dort auch weiterhin die Lehre des Geistes, die Lehre der Wahrheit. Er heiratete und hatte mehrere Kinder, wovon ein Sohn in seinen älteren Jahren nach Jerusalem ging und Judas Ischkerioths Schriftrollen in Jmmanuels Grabstätte versteckte. Jmmanuel selbst starb im hohen Alter von rund 115 Jahren und ist in Srinagar/Kaschmir, in Indien begraben.
Ngay cả ngày nay, ngôi mộ, hay nói chính xác hơn là đền thờ, vẫn còn có thể nhìn thấy ở Srinagar. Bên cạnh ngôi mộ là một tấm đá có khắc dấu chân của một người từng bị đóng đinh với các vết khía. Vị trí của các vết khía phía sau các ngón chân không giống nhau, nhưng chúng sẽ trùng khớp nếu cả hai bàn chân bị xuyên qua bằng một cây đinh duy nhất, với chân trái đặt lên trên chân phải. Noch heute ist das Grab, genauer gesagt der Schrein, in Srinagar zu sehen. Neben dem Grab befindet sich eine Steinplatte, wobei eine Gravur erkennbar ist, die Fussabdrücke eines Gekreuzigten mit Kerben zeigt. Die Position der Kerben hinter den Zehen gleichen sich nicht, doch würden sich diese decken, wenn mit nur einem einzigen Nagel beide Füsse durchbohrt wurden, wobei der linke über dem rechten plaziert wurde.
Cuối cùng, trở lại với các cuộn giấy gốc: Đáng tiếc, ba phần tư số cuộn giấy này đã bị phá hủy trong một cuộc tấn công vào trại tị nạn ở Liban, nơi Isa Rashid trú ngụ vào năm 1974. Ông đã may mắn thoát khỏi vụ tấn công này, nhưng đến năm 1976 thì bị ám sát tại Baghdad. Abschliessend zurück zu den Originalschriftrollen: Leider wurden dreiviertel davon bei einem Angriff auf ein Flüchtlingslager im Libanon zerstört, wo Isa Rashid sich im Jahr 1974 aufhielt. Er konnte diesem Anschlag noch entgehen, doch 1976 fiel er einem Attentat in Bagdad zum Opfer.
May mắn thay, vị linh mục đã có thể dịch trước một phần các cuộn giấy và gửi cho Billy Meier, từ đó hình thành nên cuốn sách 'Talmud Jmmanuel'. Cuối cùng cũng cần nhắc đến rằng còn có những vật phẩm khác được lấy ra từ hang mộ, hiện vẫn còn trong sở hữu của Billy Meier và do đó trở thành bằng chứng cho sự thật. Zum Glück konnte der Priester zuvor einen Teil der Schriftrollen übersetzen und Billy Meier übersenden, woraus dann das Buch ‹Talmud Jmmanuel› entstand. Schliesslich sei noch gesagt, dass aus der Grabhöhle noch weitere Gegenstände geborgen wurden, die noch heute im Besitz von Billy Meier sind und somit als Zeugnis der Wahrheit dienen.
Tượng đất sét giấu trong mộ
Tấm phiến feldspar giấu trong mộ
Im Grab versteckte Tonfigur
Im Grab versteckte Feldspat-Platte
Tập 4: Roswell Episode 4: Roswell
Có lẽ bạn đã từng nghe nói về vụ việc Roswell. Roswell là một thị trấn ở phía đông nam bang New Mexico của Hoa Kỳ, nơi được cho là một UFO đã rơi vào tháng 6 năm 1947. Thật thú vị, cũng trong tháng đó, phi công tư nhân Kenneth Arnold đã nhìn thấy nhiều 'đĩa bay', từ đó hiện tượng UFO được truyền thông đưa tin rộng rãi trên toàn thế giới. Bestimmt habt ihr schon vom Roswell-Fall gehört. Roswell ist eine Stadt im Südosten des US-Bundesstaates New Mexico; dort soll im Juni 1947 ein UFO abgestürzt sein. Interessanterweise wurden im selben Monat vom Privatpiloten Kenneth Arnold mehrere ‹Fliegende Untertassen› gesichtet, wodurch von nun an das UFO-Phänomen weltweit via Medienberichte bekannt wurde.
Tuy nhiên, điều mà trường học không nói với bạn là vụ rơi UFO ở Roswell thực sự đã xảy ra. Vật thể bị rơi là một chiếc tàu chùm tia từ các hệ thống Reticulum, do đó là một vật thể đến từ thế giới xa lạ. Was euch die Schule allerdings verschweigt, ist, dass der UFO-Absturz in Roswell tatsächlich passierte. Beim abgestürzten Objekt handelte es sich um ein Strahlschiff aus den Reticulum-Systemen und somit um ein Objekt aus einer fremden Welt.
"Tất nhiên," bây giờ bạn sẽ nói, "Chúng ta đã biết từ lâu rằng đó chỉ là một khinh khí cầu thời tiết." Đúng vậy, một quả bóng bay chứa đầy sự dối trá và lừa đảo đã nổ tung! Hay đó chỉ là một thuyết âm mưu? Và ở đây, chúng tôi cũng đồng ý với bạn nếu thuyết âm mưu có nghĩa là quân đội Mỹ, các cơ quan tình báo và tất cả các cơ quan chính phủ đang cố gắng bằng mọi cách có thể để phủ nhận và giữ bí mật về sự việc này. «Na klar», werdet ihr jetzt sagen: «Man weiss doch schon längst, dass es nur ein Wetterballon war.» Richtig, ein Ballon, gefüllt mit Lug und Trug, der bereits geplatzt ist! Oder doch nur eine Verschwörungstheorie? Und auch hier geben wir euch Recht, wenn Verschwörungstheorie bedeutet, dass die amerikanischen Militärs, Geheimdienste und sämtliche Regierungsstellen auf alle nur erdenkliche Weise versuchen, diesen Vorfall zu bestreiten und geheimzuhalten.
Nhưng tại sao? Vì cùng một lý do mà các sinh vật ngoài Trái Đất cực kỳ thông minh cũng sẽ không công khai hạ cánh trong tương lai gần: Việc đột ngột, toàn cầu biết đến sự tồn tại của người ngoài Trái Đất sẽ dẫn đến hỗn loạn xã hội to lớn trên nhiều lĩnh vực, chỉ cần nghĩ đến các tôn giáo và triết lý trên thế giới, vốn xem con người là đỉnh cao của Tạo hóa. Tuy nhiên, quân đội và các nhà khoa học bí mật của họ cũng rất quan tâm đến việc công nghệ ngoài Trái Đất không rơi vào tay kẻ khác. Họ muốn luôn vượt trội so với 'kẻ thù' bằng mọi giá và sẵn sàng đối phó với họ. Điều này bao gồm việc giữ bí mật và che đậy, như trong trường hợp Roswell. Aber warum? Aus demselben Grund, warum hochintelligente Ausserirdische auch in naher Zukunft nicht öffentlich landen werden: Das plötzliche, globale Wissen um die Existenz Ausserirdischer würde zu einem enormen gesellschaftlichen Chaos in vielen Bereichen führen, alleine wenn hierbei an die weltweiten Religionen und Philosophien gedacht wird, die den Menschen mehr oder weniger als Krönung der Schöpfung sehen. Doch auch das Militär und dessen Geheimwissenschaftler sind natürlich daran interessiert, dass ausserirdische Technologie nicht in andere Hände fällt. Sie möchten stets mit aller Gewalt dem ‹Feind› überlegen und gegen ihn gerüstet sein. Hierzu gehört die Geheimhaltung und Vertuschung wie beim Roswell-Fall.
Nếu mọi thứ đều tuyệt mật, tức là 'tối mật', thì thông tin về vụ rơi UFO ở Roswell đến từ đâu? Nguồn gốc của kiến thức này là người Thụy Sĩ Billy Meier. Ông biết về điều này trong các cuộc trò chuyện tiếp xúc với Plejaren. Trong cuộc tiếp xúc lần thứ 215 với Plejaren Quetzal, ông này giải thích rằng cả sinh vật sống và đã chết đều được thu hồi từ vụ rơi, và chúng không phải là con người tự nhiên, mà là các android sinh học hữu cơ hình người. Những sinh vật này do đó là các android nhân tạo hình người. Chúng là những sinh vật biết suy nghĩ và tự quyết định được làm từ vật chất sống, có các cơ quan nội tạng, nhưng được nuôi cấy theo hình mẫu con người bản địa của hệ Reticulum. Wenn alles so streng geheim, also ‹top secret› ist, woher stammen dann die Informationen über den Roswell-UFO-Absturz? Die Quelle des Wissens ist der Schweizer Billy Meier. Er hat bei seinen Kontaktgesprächen mit den Plejaren darüber erfahren. Beim 215. Kontaktgespräch mit dem Plejaren Quetzal erklärte dieser hierzu, dass sowohl lebende als auch tote Lebensformen beim Absturz geborgen wurden, die nicht natürlich menschlich, sondern menschliche Androiden bioorganischer Natur waren. Diese Lebensformen sind somit künstliche Menschen-Androiden. Sie sind selbstdenkende und selbstentscheidungsfähige Wesen aus lebendigem Material, besitzen Organe, sind aber nachgezüchtet gemäss den Menschenwesen, die in den Reticulum-Systemen beheimatet sind.
Do đó, các android sinh học hữu cơ này nằm dưới sự điều khiển của những con người thực sự thuộc hệ Reticulum, và theo lệnh của họ, các android này cũng thực hiện các chuyến thám hiểm đến các hệ sao và hành tinh xa lạ, bao gồm cả Trái Đất. Die bioorganischen Androiden stehen also unter dem Kommando der wirklichen Menschen der Reticulum-Systeme, und in deren Auftrag führen sie auch Exkursionen zu fremden Sternen- und Planetensystemen durch, wozu auch die Erde gehört.
Thật ra, điều này khó mà chấp nhận được đối với một số người. Thực tế, theo lời Plejaren Quetzal, phải mất nhiều thế kỷ, thậm chí hàng thiên niên kỷ nữa, các nhà khoa học trên Trái Đất mới có thể tự mình tạo ra những sinh vật như android sinh học hữu cơ, và do đó, những sinh vật này sẽ còn là một bí ẩn không thể giải đáp trong một thời gian rất dài đối với họ. Nun, das Ganze ist für manch einen kaum zu fassen. Tatsächlich, so sagt auch der Plejare Quetzal, wird es noch viele Jahrhunderte und gar mehrere Jahrtausende dauern, ehe die irdischen Wissenschaftler selbst zur Möglichkeit gelangen, solche Wesen wie bioorganische Androiden zu erschaffen, und folglich werden ihnen diese Wesen noch für sehr lange Zeit ein unlösbares Geheimnis bleiben.
Cuối cùng, cũng cần lưu ý rằng, theo các báo cáo tiếp xúc của Plejaren, phi công Kenneth Arnold, người được nhắc đến lúc đầu, thực ra đã nhìn thấy các máy bay thử nghiệm bí mật của Mỹ. Abschliessend sei noch gesagt, dass der Pilot Kenneth Arnold, der anfangs erwähnt wurde, gemäss den plejarischen Kontaktberichten geheime US-amerikanische Testflugzeuge gesehen hatte.
Bạn có thể tìm thêm thông tin trong phần mô tả của video này. Hẹn gặp lại ở tập tiếp theo, khi chúng ta lại cùng nhau khám phá: Điều mà trường học không nói với bạn! Mehr Informationen findet ihr in der Beschreibung zu diesem Video. Bis zur nächsten Folge, wenn es wieder heisst: Was euch die Schule verschweigt!
Bài học 1: Bằng chứng của Billy Lektion 1: Billy-Beweise
Chào các bạn! Hallo Leute!
Trong các video của chúng tôi, chúng tôi đã nhiều lần nhắc đến người Thụy Sĩ Billy Meier, người đã chụp được những bức ảnh UFO độc nhất vô nhị trên thế giới, hay đúng hơn là các bức ảnh tàu chùm tia. Nhiều bạn có lẽ nghĩ rằng đó chỉ là những sản phẩm giả mạo tuyệt vời, nhưng các bạn đã nhầm. Những bức ảnh tàu chùm tia đầu tiên đã được chụp vào ngày 28 tháng 1 năm 1975. Người Plejaren đã tạo điều kiện cho Billy có nhiều cơ hội chụp thêm các loạt ảnh cho đến năm 1982. Trong thời gian này, người Thụy Sĩ này đã chụp hơn 1.500 bức ảnh tàu chùm tia, rõ nét, chất lượng hoàn hảo, chưa từng thấy trước đây. In unseren Videos haben wir schon oft auf den Schweizer Billy Meier hingewiesen, der die weltweit einzigartigen UFO-Photos oder Strahlschiff-Aufnahmen, wie die korrekte Bezeichnung lautet, gemacht hat. Viele von euch denken vermutlich, dass es sich um tolle Fälschungen handelt, doch da liegt ihr falsch. Die ersten Strahlschiff-Aufnahmen wurden bereits am 28. Jänner 1975 gemacht. Die Plejaren haben Billy mehrere Möglichkeiten geboten, weitere Photoserien zu machen bis in das Jahr 1982. Während dieser Zeit hat der Schweizer über 1500 Photos von Strahlschiffen geschossen, gestochen scharf, in perfekter Qualität, wie sie niemals zuvor gesehen wurden.
Nghe có vẻ quá tốt để là sự thật? Nhưng đúng là như vậy! Những cáo buộc chống lại Billy về việc làm giả các bức ảnh này là những lời dối trá đầy mưu mô và hơn nữa, thật sự ngu ngốc. Klingt zu gut, um wahr zu sein? Ist es aber! Die Vorwürfe gegen Billy, diese Photos gefälscht zu haben, sind intrigenhafte Lügen und zudem einfach strohdumm.
Tất nhiên, ngày nay việc mang theo điện thoại di động và chụp ảnh selfie hay quay video ở mọi lúc mọi nơi rồi tải lên các dịch vụ di động là chuyện hoàn toàn bình thường, nhưng vào những năm 1970, việc chụp ảnh và quay phim không chỉ vất vả mà còn rất tốn kém. Sicher, heute ist es völlig normal, ein Mobiltelephon dabeizuhaben und bei jeder Gelegenheit Selfies oder Videos zu machen und an mobile Dienste hochzuladen, doch in den siebziger Jahren des vergangenen Jahrhunderts war Photographieren und Filmen nicht nur mühsam, sondern auch sehr teuer.
Ngay cả các bộ phim bom tấn Hollywood cũng gặp rất nhiều khó khăn khi dựng nên các bộ phim khoa học viễn tưởng một cách thuyết phục. Năm 1975, khi Billy công bố những bức ảnh tàu chùm tia đầu tiên, thì cũng là lúc bắt đầu sản xuất bộ phim sau này gây chấn động toàn cầu với tên gọi 'Star Wars – Một hy vọng mới'. Nhưng vào năm 1975, ngành công nghiệp hiệu ứng đặc biệt của Hollywood gần như tê liệt, mọi thứ đều phải phát minh và xây dựng lại từ đầu. Từ các mô hình cho đến hệ thống sao chép phim quang học phức tạp đều rất khan hiếm, và chỉ có thể thực hiện được nhờ ngân sách hàng triệu đô của các hãng phim lớn. Vì vậy, thật buồn cười khi Billy, người chưa bao giờ có nguồn tài chính đặc biệt nào, lại bị cho là đã làm được một điều phi thường như vậy. Sogar grosse Hollywood-Produktionen hatten ihre liebe Not, Science-fiction-Filme glaubhaft zu inszenieren. Im Jahr 1975 zum Beispiel, als Billy eben seine ersten Strahlschiffaufnahmen publizierte, begann eine Produktion, die später unter dem Titel ‹Star Wars – Eine neue Hoffnung› weltweit für Aufregung sorgen sollte. Doch 1975 war die Hollywood-Spezial-Effekt-Branche tot, und alles musste neu erfunden und erbaut werden. Von Modellen bis hin zu den komplizierten optischen Filmkopier-Systemen war das knapp, aber doch nur mit einem Millionen-Budget eines grossen Studios möglich. Daher ist es sehr amüsant, dass Billy, der niemals über besondere finanzielle Mittel verfügte, so ein Trapez-Akt zugeschrieben wird.
Billy đã thực hiện những cảnh quay phim đầu tiên của mình vào tháng 1 năm 1975. Vào thời điểm đó, chỉ có máy quay Super 8 dành cho sử dụng cá nhân, và Billy cũng đã sử dụng loại máy này cho các cảnh quay của mình. Khác với các sản xuất phim điện ảnh chuyên nghiệp, nơi máy quay sử dụng phim âm bản 35mm và phải trải qua nhiều công đoạn sao chép quang học để tạo ra bản phim dương dùng cho trình chiếu, thì Super 8 có thể hình dung giống như phim tráng chiếu slide. Chất liệu phim được phơi sáng trong máy là dạng 'reversal', tức là phim màu được tráng rửa hoàn chỉnh tại phòng lab và gửi trả lại cho khách hàng. Không hề có các bản sao trung gian – những gì bạn quay trong máy là những gì bạn nhận lại. Billy machte seine ersten Filmaufnahmen im Jänner 1975. Damals waren für den privaten Gebrauch lediglich Super-8-Kameras verfügbar, die auch Billy für seine Filmaufnahmen verwendete. Im Gegensatz zu professionellen Kinofilm-Produktionen, bei denen die Kamera damals einen 35mm- Negativ-Film belichtete, aus dem dann mittels mehrerer optischer Kopierverfahren das endgültige Film-Positiv zur Projektion gefertigt wurde, kann man sich Super-8 ähnlich wie einen Diafilm vorstellen. Das in der Kamera belichtete Filmmaterial ist ein ‹Reversal›, also ein Farbfilm, der auch als solcher im Labor fertig entwickelt und dann an den Kunden zurückgesendet wurde. Es gab keine Zwischenkopien – was man in der Kamera gefilmt hatte, das bekam man auch zurück.
Phim Super 8 được Kodak giới thiệu vào năm 1965 như là thế hệ tiếp theo của phim Normal 8 và rất phổ biến trong lĩnh vực cá nhân cho các bộ phim du lịch, lễ hội gia đình và các sự kiện tương tự. Hệ thống này hấp dẫn với người dùng cá nhân nhờ sự tiện lợi. Phim được đóng gói trong hộp kín, chỉ cần lắp vào máy quay để quay và sau đó gửi đến phòng lab để tráng rửa. Không thể tua lại cuộn phim đã phơi sáng để thực hiện các kỹ xảo như phơi sáng kép hoặc các thủ thuật quang học khác, như những gì Billy Eduard Albert Meier bị cáo buộc. Phim ‹Super-8› được Kodak giới thiệu vào năm 1965 như là thế hệ kế tiếp của phim ‹Normal-8› và nhanh chóng trở nên phổ biến trong lĩnh vực cá nhân cho các bộ phim du lịch, lễ hội gia đình và các sự kiện tương tự. Hệ thống này hấp dẫn với người dùng cá nhân nhờ sự tiện lợi trong sử dụng. Phim được đóng gói trong hộp kín, chỉ cần lắp vào máy quay để phơi sáng và sau đó gửi đến phòng lab để tráng rửa. Không thể tua lại cuộn phim đã phơi sáng để thực hiện các kỹ xảo như phơi sáng kép hoặc các thủ thuật quang học khác, như những gì Billy Eduard Albert Meier bị cáo buộc.
Tương tự, đối với cá nhân bình thường thì việc tạo ra các ảnh giả trông thuyết phục là điều bất khả thi. Trong những năm 1970 và 1980, các ảnh ghép bằng phương pháp analog chỉ có thể được thực hiện với thiết bị trị giá hàng triệu đô la, và chất lượng cũng không đủ để qua mặt được các phân tích. Phần mềm 'Photoshop' nổi tiếng hiện nay chỉ được Thomas Knoll và anh trai John phát triển từ năm 1988, tức là nhiều năm sau khi Billy chụp những bức ảnh tàu chùm tia cuối cùng của mình. Ähnlich unmöglich war es für Privatpersonen, glaubhafte Photofälschungen zu produzieren. Analoge Photomontagen konnten in den siebziger und achtziger Jahren des vergangenen Jahrhunderts nur mit millionenteuren Geräten gefertigt werden und dann mit Qualitätsabstrichen, die keiner Analyse standgehalten hätten. Der heutzutage allseits beliebte ‹Photoshop› wurde erst ab dem Jahr 1988 von Thomas Knoll und seinem Bruder John entwickelt, also Jahre nachdem Billy die letzten seiner Strahlschiff-Aufnahmen machte.
Tuy nhiên, hình ảnh không phải là bằng chứng duy nhất củng cố cho việc Meier đã tiếp xúc với các sinh vật ngoài Trái Đất. Cựu đại tá Không quân Wendelle Stevens cùng nhóm của mình đã cho kiểm tra khoa học nhiều bức ảnh, các âm thanh vo vo của tàu chùm tia và các mẫu kim loại mà người Plejaren gửi cho nhà khoa học Thụy Sĩ này. Doch Bilder sind nicht die einzigen Beweise, die Meiers Kontakte zu ausserirdischen Wesen untermauern. Der ehemalige Airforce Colonel Wendelle Stevens hat mit seinem Team zahlreiche Photoaufnahmen, Sirrgeräusche der Strahlschiffe und Metallproben, welche die Plejaren dem Schweizer zukommen liessen, wissenschaftlich untersuchen lassen.
"Chúng ta đang đối mặt với một điều gì đó rất lớn." – Jim Dilettoso «Wir haben es mit etwas Grossem zu tun.» – Jim Dilettoso
"Không phát hiện ra bất cứ sự can thiệp nào trên các bức ảnh gốc. Với bất kỳ công nghệ nào mà tôi biết, tôi cũng không thể tạo ra điều này trên hành tinh Trái Đất này." «Es konnte an den Originalphotos keine Manipulationen festgestellt werden. Mit jeglicher Technologie, die ich kenne, könnte ich dies auf diesem Erdenplaneten nicht erreichen.»
Các mẫu kim loại cho thấy một quá trình hợp kim lạnh mà trên Trái Đất chưa từng biết đến. Bei den Metallproben wurde ein kalter Legierungsprozess nachgewiesen, der auf der Erde unbekannt ist.
“… và chúng ta đến một khu vực kim loại, như chúng ta thấy ở đây … «… und wir kommen zu einem Metall-Bereich, wie wir hier sehen …
… và nó cho thấy một thành phần kim loại mà tôi chưa từng thấy trong bất kỳ lĩnh vực luyện kim thông thường nào … vừa có lớp tinh thể vừa có lớp kim loại …" – Dr. Marcel Vogel. … und es zeigte sich eine Zusammensetzung von Metallen, die ich in keinem normalen Bereich der Metallurgie … sowohl kristalline Schichten als auch metallische …» – Dr. Marcel Vogel.
Việc phân tích các âm thanh vo vo cho thấy cần phải có nhiều bộ tổng hợp âm thanh (synthesizer) để tạo ra tổ hợp âm thanh này – điều mà vào những năm 1970, cá nhân bình thường gần như không thể làm được. Eine Analyse der Sirrgeräusche hat ergeben, dass mehrere Synthesizer erforderlich gewesen wären, diese Geräuschkombination herzustellen – in den siebziger Jahren für Privatpersonen nahezu ein Ding der Unmöglichkeit.
Nếu Billy có thể tạo ra những hình ảnh, phim và âm thanh giả mạo như vậy, thì giờ đây ông có thể là triệu phú điều hành một công ty hiệu ứng đặc biệt khiến những ông lớn như Industrial Light & Magic và WETA Digital cũng phải nể phục. Wäre Billy dennoch im Stande gewesen, solche Photo- Film- und Ton- Fälschungen herzustellen, dann könnte er heute als Millionär eine Spezialeffekt-Firma betreiben, die Giganten wie Industrial Light & Magic und WETA Digital alt aussehen liesse.
Bây giờ chắc hẳn bạn đang thắc mắc tại sao lại có hàng chục cáo buộc giả mạo chống lại Meier lan truyền trên Internet và những bức ảnh bị cho là giả mạo lại được công khai tuyên bố như vậy. Tất cả những điều này liên kết với nhau như thế nào? Có những thế lực trên Trái Đất không muốn ai đó công bố sự thật và nhờ đó có thể truyền cảm hứng cho con người tự suy nghĩ, điều này sẽ đồng nghĩa với tự do thực sự và độc lập khỏi những kẻ cầm quyền tham quyền cố vị. Vì vậy, 'Billy' Eduard Albert Meier phải bị bịt miệng bằng mọi giá, hoặc ít nhất là bị bôi nhọ. Jetzt fragt ihr euch sicher, warum dann im Internet Dutzende Fälschungsvorwürfe gegen Meier herumkursieren und angebliche Photofälschungen offen als solche proklamiert werden. Wie passt das alles zusammen? Es gibt auf der Erde Mächte, denen es nicht in den Kram passt, dass jemand die Wahrheit veröffentlicht und so vielleicht die Menschen zum eigenen Denken anregt, was für sie wahre Freiheit und Unabhängigkeit von herrschenden, ausgearteten Machtmenschen bedeuten würde. Also muss ‹Billy› Eduard Albert Meier mit allen Mitteln mundtot gemacht oder zumindest verunglimpft werden.
Sau khi 23 vụ ám sát nhằm vào người đàn ông Thụy Sĩ này đều thất bại, họ đã tìm cách bôi nhọ ông như một kẻ lừa đảo. Chủ phòng lab nơi Meier rửa các slide ảnh đã bị những người đàn ông áo đen bí ẩn đe dọa và buộc phải vẽ thêm các sợi chỉ vào một số bức ảnh để các tàu chùm tia trong ảnh có thể bị vu khống là 'mô hình'. Có lẽ vụ giả mạo hiểm độc nhất là bức ảnh nổi tiếng về hai cô gái ngoài hành tinh 'Asket' và 'Nera', mà Billy đã chụp được ở vũ trụ DAL liền kề. Khi người thợ ảnh nhận được bức ảnh để tráng rửa, ông lại tiếp tục bị những người đàn ông áo đen đe dọa và nhận được một bức ảnh của hai vũ công Mỹ, Michelle DellaFave và Susan Lund, những người rất giống với hai cô gái ngoài hành tinh kia. Cần nói thêm rằng, 'Những Người Đen' vào thời điểm đó đã có những khả năng kỹ thuật và nguồn lực đáng kinh ngạc, vì vậy họ mới có thể tìm ra hai người giống hệt như vậy một cách nhanh chóng. Nachdem die mittlerweile 23 Mordanschläge auf den Schweizer alle fehlgeschlagen sind, wurde versucht, ihn als Betrüger unglaubwürdig zu machen. Der Inhaber des Photolabors, wo Meier seine Dias als Photos ausarbeiten liess, wurde von ominösen schwarzen Männern bedroht und gezwungen, in einige der Bilder Fäden hineinzumalen, so dass die dargestellten Strahlschiffe als ‹Modelle› diffamiert werden konnten. Die wohl heimtückischste Fälschung war das bekannte Bild der beiden ausserirdischen Mädchen ‹Asket› und ‹Nera›, das Billy im angrenzenden DAL-Universum aufnehmen konnte. Als der Photograph das Bild zum Entwickeln bekam, wurde er erneut von den schwarzen Männern bedroht und erhielt ein Photo von zwei amerikanischen Tänzerinnen, Michelle DellaFave und Susan Lund, die den beiden ausserirdischen Mädchen sehr ähnlich sehen. Hier muss erwähnt sein, dass die ‹Black Men› bereits zu jener Zeit über unglaubliche technische Möglichkeiten und Ressourcen verfügten, weshalb es ihnen möglich war, die beiden Doppelgängerinnen derart rasch aufzuspüren.
Họ đã ép chủ phòng lab ảnh phải tạo ra một bức ảnh giả cho thấy hai vũ công. Việc hòa trộn hình ảnh với các cô gái ngoài hành tinh thật đã được thực hiện tinh vi đến mức ngay cả Billy và người Plejaren cũng không nhận ra đó là ảnh giả ngay lập tức, mà chỉ phát hiện ra sau nhiều năm, khi Plejaren Ptaah tiến hành điều tra làm rõ toàn bộ sự việc. Kể từ đó, bức ảnh này cũng không còn được công bố như là hình ảnh đại diện cho các cô gái ngoài hành tinh nữa. Sie zwangen den Betreiber des Photolabors, eine Fälschung anzufertigen, welche die beiden Tänzerinnen zeigte. Die Verschmelzung der Bilder mit den echten ausserirdischen Mädchen war derart gut gemacht, dass sogar Billy und die Plejaren selbst diese nicht gleich als Fälschung erkannten, sondern erst Jahre später, als sich der Plejare Ptaah um eine lückenlose Aufklärung bemühte. Das Bild wird seitdem auch nicht mehr als Darstellung ausserirdischer Mädchen veröffentlicht.
Những người chỉ trích cáo buộc Billy chỉ đơn giản là chụp ảnh hai vũ công trong chương trình Dean Martin từ trên tivi. Nhưng mọi chuyện không đơn giản như vậy. Bạn đã bao giờ thử dùng một máy ảnh tráng chiếu đời cũ để chụp lại hình ảnh từ một chiếc tivi ống hình những năm 70 hoặc 80 chưa? Dù bạn thử bao nhiêu lần, ngoài các vệt sọc ngang dọc quen thuộc, bạn sẽ luôn thấy một vệt ngang dày xuất hiện trên bức ảnh, đó là kết quả của sự giao thoa giữa ống hình tivi và tốc độ màn trập của máy ảnh tráng chiếu. Do đó, Billy hoàn toàn không thể chụp lại hình ảnh tivi mà không bị nhận ra ngay là hình ảnh từ tivi. Kritiker werfen Billy vor, er habe die Tänzerinnen aus der Dean Martin-Show einfach vom Fernseher abphotographiert. Doch so einfach ist es nicht. Habt ihr schon mal probiert, mit einem alten Dia-Photoapparat ein Bild eines Röhrenfernsehers der 70er oder 80er Jahre abzuphotographieren? Egal wie oft ihr es versucht, neben den bekannten Zeilenmustern werdet ihr auch immer einen fetten, horizontalen Balken im Bild haben, der sich aus der Interferenz der Fernsehbildröhre und der Verschlusszeit eurer Dia- Kamera ergibt. Es war Billy also gar nicht möglich, Fernsehbilder abzuphoto graphieren, ohne dass diese als solche erkennbar gewesen wären.
Mãi đến tháng 4 năm 2017, Michelle DellaFave và Billy Meier mới thực sự gặp nhau, sau khi nữ vũ công phát hiện ra những hình ảnh giả mạo trên Internet. Erst im April 2017 kam es zu einem tatsächlichen Zusammentreffen von Michelle DellaFave und Billy Meier, nachdem die Tänzerin auf die gefälschten Bilder im Internetz aufmerksam geworden war.
Vì vậy, những sự thật thực sự về 'Billy' Eduard Albert Meier hoàn toàn không phù hợp với hình ảnh mà những kẻ ác ý muốn gán cho ông. Ông sống khiêm nhường, ẩn dật tại điền trang ở Hinterschmidrüti và kiên trì truyền bá giáo lý tinh thần, giáo lý về cuộc sống và sự thật, mà không hề phô trương bản thân. Die wahrlichen Fakten um ‹Billy› Eduard Albert Meier passen also gar nicht in das Bild, das Übelwollende ihm andichten wollen. Er lebt in aller Bescheidenheit zurückgezogen auf dem Anwesen in Hinterschmidrüti und arbeitet beharrlich an der Verbreitung der Geisteslehre, der Lehre des Lebens und der Wahrheit, ohne ein grosses Aufheben um seine Person zu machen.
Như bạn thấy, vụ việc về Billy Meier rất thú vị và, bất chấp những tiếng nói phản đối ầm ĩ, không thể dễ dàng bác bỏ. Nhưng nếu mọi điều Billy nói đều là sự thật thì sao? Tất cả các tôn giáo, giáo phái, chính trị gia, nhà vận động hành lang, nhà công nghiệp, v.v. sẽ mất đi quyền lực và xã hội của chúng ta sẽ rơi vào hỗn loạn. Vì vậy, sự thật phải bị bịt miệng bằng mọi giá, dù cho các lập luận có mỏng manh, ngu xuẩn và kém thông minh đến mức nào đi nữa. Wie ihr seht, ist der Fall um Billy Meier sehr interessant und trotz lauter Gegenstimmen nicht so leicht vom Tisch zu wischen. Was aber, wenn alles stimmt, was Billy sagt? Sämtliche Religionen, Sektierer, Politiker, Lobbyisten und Industrielle usw. würden ihre Macht einbüssen und unsere Gesellschaft würde aus den Fugen geraten. Also muss die Wahrheit mit allen Mitteln mundtot gemacht werden, auch wenn die Argumente noch so fadenscheinig, schwachsinnig und dumm sind.
Nhưng ngay cả đối với các chính trị gia, nhà vận động hành lang, điệp viên, giáo phái, lãnh tụ tôn giáo và các nhà công nghiệp v.v... những kẻ muốn kiểm soát thế giới theo ý tưởng thoái hóa của họ, thì một ngày nào đó chắc chắn họ cũng sẽ phải trải qua một cú sốc thực sự – dù họ có muốn hay không. Giáo lý tinh thần mà Billy truyền dạy, còn gọi là 'giáo lý về cuộc sống', dạy về sự tái sinh của dạng tinh thần bất tử cùng với khối tổng ý thức và một nhân cách mới. Mỗi con người biết suy nghĩ đều sẽ nhận ra sự thật này thông qua việc quan sát rõ ràng tự nhiên và các quy luật của nó. Mọi vật chất đều tuân theo chu trình liên tục của sinh thành và hoại diệt – một luật Tạo hóa mà ngay cả con người Trái Đất cũng không thể thoát khỏi. Do đó, ngay cả những kẻ quyền lực vô lương tâm nhất cũng sẽ không thể thoát khỏi hậu quả của hành động của mình và sẽ phải tiếp tục tồn tại trong thế giới mà chính họ đã góp phần hủy hoại, bởi vì dạng tinh thần của họ sẽ được tái sinh. Doch auch für die Politiker, Lobbyisten, Geheimdienstler, Sektierer, Reli gionsführer und Industriellen etc., die die Welt nach ihren ausgearteten Vorstellungen steuern wollen, wird es dereinst buchstäblich ein bitteres Erwachen geben – ob es ihnen passt oder nicht. Die von Billy gelehrte Geisteslehre, die auch ‹Lehre des Lebens› genannt wird, lehrt die Wiedergeburt der unsterblichen Geistform zusammen mit dem Gesamtbewusstseinblock und einer neuen Persönlichkeit. Jedem denkenden Menschen wird diese Tatsache bei klarer Beobachtung der Natur und ihrer Gesetze bewusst. Jede Materie ist einem ständigen Zyklus des Werdens und Vergehens unterworfen – ein schöpferisches Gesetz, dem sich auch der Erdenmensch nicht entziehen kann. Also wird sich auch der skrupelloseste Machtmensch den Folgen seines Tuns nicht entziehen können und in der Welt, die er mitzerstört hat, wieder sein Dasein fristen, weil seine Geistform wiedergeboren wird.
Thay vì vậy, những người chỉ trích nên tự hỏi tại sao Billy và những người bạn ngoài hành tinh của ông lại chấp nhận chịu đựng tất cả những điều này. Họ muốn truyền đạt điều gì cho chúng ta? Họ có điều gì quan trọng muốn nói với chúng ta mà phải tự mình chịu đựng nhiều như vậy? Chẳng phải sẽ khôn ngoan hơn nếu chúng ta tập trung năng lượng vào những câu hỏi thực sự cơ bản, có thể định nghĩa lại sự tồn tại, lối sống, thậm chí là tương lai của cả nhân loại, thay vì bôi nhọ một sứ giả vô tư như vậy sao? Nếu nhìn lại lịch sử loài người trên Trái Đất, chúng ta cũng không có gì đáng tự hào, và rõ ràng là chúng ta không thể tiếp tục như hiện nay được nữa. Die Kritiker sollten sich vielmehr mit der Frage beschäftigen, warum Billy und seine ausserirdischen Freunde das alles auf sich nehmen. Was wollen sie uns mitteilen? Was haben sie uns zu sagen, dass sie sich so viel antun? Wäre es nicht klüger, unsere Energie auf wirklich grundlegende Fragen zu konzentrieren, die unser Dasein, unsere Lebensweise, ja sogar unsere Zukunft als Menschheit neu definieren, anstatt einen selbstlosen Künder derart in Verruf zu bringen? Wenn man sich die Geschichte des Erden menschen ansieht, haben wir uns ja nicht gerade mit Ruhm bekleckert, und es ist klar, dass es in dieser Weise nicht weitergehen kann.
Vì vậy, mỗi 'người chỉ trích Billy' nên tạm gác lại các bức ảnh tàu chùm tia và UFO, thay vào đó hãy khách quan tìm hiểu thông điệp mà người Plejaren cùng Billy muốn mang đến cho chúng ta. Việc tiếp nhận thông tin này hay không là quyền tự do của mỗi người. Nhưng bất kỳ ai quan tâm đến câu hỏi quan trọng này, cuối cùng sẽ không còn bận tâm đến những chuyện nhỏ nhặt như tàu chùm tia hay hình ảnh của chúng nữa. Also sollte jeder ‹Billy-Kritiker› einmal Strahlschiff- oder Ufo-Fotos liegenlassen und sich lieber vorurteilsfrei mit der Botschaft auseinandersetzen, die uns die Plejaren zusammen mit Billy bringen. Es steht jedem frei, diese Informationen anzunehmen oder nicht. Wer aber Interesse an dieser bedeutsamen Frage entwickelt, wird sich letztendlich um solche Banalitäten wie Strahlschiffe und deren Fotos keine Gedanken mehr machen.
Bạn có thể tìm thêm thông tin trong phần mô tả của video này. Mehr Informationen findet ihr in der Beschreibung zu diesem Video.
Lưu ý từ FIGU: Các video này là sản phẩm của Nhóm Nghiên cứu FIGU Áo và luôn có sẵn trên YouTube. Anm. FIGU: Die Videos sind eine Eigenproduktion der FIGU-Studiengruppe Österreich und jederzeit auf YouTube abrufbar.


Nguồn

Was Euch die Schule verschweigt - Strahlschiffe – Talmud Jmmanuel – Roswell - Beweise (FIGU Switzerland)

Đọc thêm

Links and navigationFuture f Mankind

Contact Report Index Meier Encyclopaedia
n A B C D E F G H I J K L M N O P Q R S T U V W X Y Z 0-9 A B C D E F G H I J K L M N O P Q R S T U V W X Y Z