Về việc tự sát
Từ Future Of Mankind
LƯU Ý QUAN TRỌNG
Đây là bản dịch chính thức và được ủy quyền của một ấn phẩm FIGU.
Đây là bản dịch chính thức và được ủy quyền của một ấn phẩm FIGU.
Lưu ý: Bản dịch này có thể chứa sai sót do sự khác biệt ngôn ngữ không thể khắc phục giữa tiếng Đức và tiếng Việt.
Trước khi tiếp tục đọc, vui lòng đọc điều kiện cần thiết để hiểu tài liệu này.
Trước khi tiếp tục đọc, vui lòng đọc điều kiện cần thiết để hiểu tài liệu này.
- Dịch bởi Vibka Wallder, tháng 6 năm 2012, FIGU-Landesgruppe Australia
- Bản dịch tiếng Việt: Eliza
Bản dịch tiếng Việt
|
Original High German
|
Trích từ Talmud Jmmanuel, Chương 26, trang 204 – 206 | Auszug aus dem Talmud Jmmanuel, 26. Kapitel, Seiten 204 – 206 |
45. Nhưng khi Saulus đã đi khỏi, Jmmanuel gọi một số môn đệ nam và nữ của mình lại và nói với họ: “Các con biết rằng Lễ Vượt Qua sẽ đến sau hai ngày nữa, lúc đó ta sẽ bị giao nộp cho “nơi xét xử” (tòa án), rằng ta sẽ bị đóng đinh, đúng như một lời tiên tri (dự báo) mà ta đã thực hiện nói và từ đó ta hiểu được nhiều điều (nhiều loại điều, học được nhiều thứ). | 45. Da aber Saulus gewichen ward, rief Jmmanuel einige seiner Jünger und Jüngerinnen zusammen und redete zu ihnen und sprechete: «Ihr wisset, dass nach zwei Tagen das Passahfest sein werdet und ich überantwortet sein solle der Dingstätte (Gericht), so ich gepfählet seie, wie es eine Vorhersehung (Vorausschau) saget, die ich getuet habete und woraus ich mehrerlei auffasse (mehrere Dinge, vieles lerne). |
46. Kẻ phản bội sẽ là Judas Ishariot, con trai của Simeon Ishariot, một Pharisee đến từ Judea; vì tâm trí hắn chỉ hướng tới vàng bạc và của cải vật chất, điều này bị cha hắn là Simeon Ishariot, cũng như Saulus, lợi dụng, tất cả họ đều tìm cách trả thù ta.[1] | 46. Der Verräter aber werdet sein Judas Ishariot, des Pharisäers Simeon Ishariots Sohn aus Judäa; denn sein Sinn trachtet nur nach Gold und Silber und nach Hab und Gut also, was genutztet wird von seinem Vater, dem Pharisäer Simeon Ishariot, allso von Saulus, die sie alle wider mich auf Rache sinnen. |
47. Vì vậy, hắn sẽ phản bội ta để lấy ba mươi đồng bạc, bởi vì hắn bị dẫn dắt vào sự rối loạn bởi lòng tham và bởi sự thù ghét của cha hắn đối với ta. | 47. Er werdet also mich verraten für dreissig Silberlinge; weilen er irregeleitet ist durch sein Habgier und durch den Hass seines Vaters wider mich. |
48. Nhưng niềm vui của hắn về số bạc này sẽ không kéo dài lâu, vì tâm trí hắn dao động và không ổn định, và chẳng bao lâu sau hắn sẽ cảm thấy tội lỗi trong lòng và tự phán xét chính mình. | 48. Nicht aber lange werdet dauern seine Freude an den Silberlingen, denn sein Sinn ist wankend und unstet, so er alsbald Schuld in sich fühlet und sich selbst richtet. |
49. Nhưng, vì Juda Ishariot thiếu dũng khí (hèn nhát) và kiến thức hạn hẹp, hắn sẽ quấn dây lưng quanh cổ và treo mình lên một cành cây. | 49. So Judas Ishariot aber ohne Mut (feige) ist und kleinwissend also, werdet er sich seinen Lendenstrick um den Hals legen, so er sich an einem Ast erhänget. |
50. Thật, thật ta nói với các con, dù việc tự sát của Juda Ishariot có vẻ như là chính đáng, nhưng thực ra là bất chính, vì vậy ta đã nói chuyện với hắn và bảo rằng điều hắn sẽ làm là sai trái. | 50. Wahrlich, wahrlich ich sage euch: So die Selbsttötung von Judas Ishariot als Recht erscheint, so ist sie aber Unrecht, allso ich mit ihm geredet habe und ihm sagete, dass es des Unrechtes seie, was er tuen werdet. |
51. Ta đã nói với hắn về việc ta biết hắn sẽ phản bội, nhưng hắn không nghe lời ta và nói dối rằng hắn không biết ta đang nói về chuyện gì và rằng hắn không có ý định phản bội. | 51. Allso sagete ich ihm mein Wissen um seinen Verrat, er jedoch hörete nicht auf meine Worte und lügete, dass er nicht wisse, wovon meine Rede seie und dass er nicht nach Verrat trachte. |
52. Và lời ta nói với hắn là hắn không có quyền tự tước đoạt mạng sống của mình, nhưng hắn chỉ cười và nói rằng hắn sẽ không làm hại bản thân và sẽ không phản bội, vì hắn trung thành với bài học của ta và rằng ta bị nhầm lẫn về việc hắn phản bội. | 52. Und meine Rede zu ihm ward also, es seie nicht sein Recht, sich selbst des Lebens zu berauben, doch lachete er nur und sagete, dass er sich nicht Leid antuen und nicht Verrat üben werdet, weilen er meiner Lehre treu ergeben seie und ich um seinen Verrat verwirret seie. |
53. Dù con người có ý chí tự do để tự quyết về bản thân, nhưng họ không có quyền quyết định về sự sống hay cái chết của mình. | 53. Wohl besitzet der Mensch einen freien Willen, so er zu rechten und zu walten vermöget über sich selbst, jedoch besitzet er nicht das Recht zu richten über sein Leben oder seinen Tod. |
54. Quy định của các luật là như sau: con người phải sống cuộc đời mình đến tận cùng, để bằng cách đó, họ hoàn thiện (hoặc phát triển một cách tương đối hoàn toàn) tinh thần (ý thức) của mình. | 54. Die Bestimmung der Gesetze gehet dahin: Der Mensch lebe sein Leben bis zur Neige, allso er seinen Geist (Bewusstsein) auf diesem Wege nahe (relativ) erfüllet (relativ vervollkommne). |
55. Nhưng nếu họ tự sát, họ đã rời xa luật pháp và vi phạm trật tự của Tạo hóa (kế hoạch của Tạo hóa) và do đó cả các luật của sự sống. | 55. Richtet er sich aber durch eine Selbsttötung, also weichet er vom Gesetze ab und verstosset gegen die Ordung der Schöpfung (Schöpfungsplan) und die Gesetze des Lebens also. |
56. Hãy nhận ra từ điều này rằng con người không có quyền quyết định về cái chết của mình hay của người khác. | 56. Erkennet daraus, dass der Mensch nicht Rechte habet, richtend zu bestimmen den Tod über das eigene oder eines andern Menschen Leben. |
57. Họ chỉ có quyền tự quyết về cách sống cuộc đời mình, nhưng không có quyền phán xét về mạng sống của chính mình, cũng như không có quyền phán xét về sự sống hay cái chết của người khác. | 57. Er besitzet nur das Recht zum Rechten und Walten für die Weise seines Lebens, aber er habet nicht das Recht zu richten über das eigene Leben oder zu richten über das Leben und den Tod anderer Menschen also. |
58. Luật pháp nói rằng không có sự kiện hay tình huống nào biện minh cho việc tự sát, và do đó cũng không có tự sát do người khác thực hiện, như bởi kẻ giết thuê (kẻ sát nhân) hoặc “kẻ giết vì lòng thương xót”. | 58. Es besagen die Gesetze, dass es kein Vorkommnis und keine Lage (Situation) gebet, daraus sich eine Selbsttötung rechtfertiget, und so also auch nicht eine Selbsttötung, die ausgeführet werdet durch dritte Hand, was da heisset, durch bestellte Töter (Mörder) und Gnadentöter (Gnadenmörder). |
59. Dù con người có mắc bao nhiêu tội lỗi, gánh nặng hay khó khăn lớn đến đâu, họ vẫn không có quyền tự quyết định về cái chết của mình. | 59. Wieviel Schuld der Mensch auch auf sich ladet, und wie gross die Last und Bürde auch immer sein möge, allso habet er doch nicht das Recht, seinen Tod selbst zu bestimmen. |
60. Dù Judas Ishariot có mắc tội lớn đến đâu, hắn cũng không bao giờ được tự cho mình quyền quyết định về kết thúc cuộc đời và cái chết của mình. | 60. So also Judas Ishariot auch grosse Schuld begehet, also darf er doch nie sich das Recht geben, über sein Lebensende und also über seinen Tod zu bestimmen. |
61. Mọi tội lỗi và mọi sai lầm đều là con đường dẫn đến nhận thức, qua đó tinh thần (ý thức) được hoàn thiện (hoặc phát triển một cách tương đối hoàn toàn). | 61. Jede Schuld und jedes Fehl sind Wege zur Erkennung, allso sich der Geist (das Bewusstsein) nahe (relativ) erfüllet (vervollkommne). |
62. Nhưng nếu con người trốn tránh tội lỗi hay sai lầm bằng cách tự sát, thì họ cũng trốn tránh nhận thức và trách nhiệm, do đó, trong kiếp sau, bản ngã mới (nhân cách mới) phải – để bù lại thời gian đã mất – học hỏi và nhận ra, và phải chịu trách nhiệm về điều đó. | 62. Entweichet der Mensch aber einer Schuld oder einem Fehl dadurch, indem er sich selbst tötet, allso entfliehet er der Erkenntnis und Verantwortung, also muss das neue Eigen (neue Persönlichkeit) im nächsten Leben nachholend lernen und erkennen und also sich verantworten. |
Giải thích: | Erklärung: |
Khi một người tự sát (hoặc để người khác giết mình), họ đã trốn tránh trách nhiệm sống và học hỏi, do đó họ không thể hoàn thành nhiệm vụ sống và học hỏi được giao mà lẽ ra họ có thể hoàn thành. Vì vậy, trong kiếp sau, nhân cách mới của họ phải chịu trách nhiệm cho điều đó bằng cách, trong kiếp sống mới như một nhân cách mới, phải học tất cả những gì nhân cách trước đã bỏ lỡ trong đời trước. | Wenn ein Mensch sich selbst tötet (oder sich töten lässt), dann entweicht er seiner Lebens- und Lernverantwortung, folglich er sein Lebens- und Lernpensum nicht erfüllen kann, das für ihn möglich gewesen wäre. Also muss dafür im nächsten Leben seine neue Persönlichkeit die Verantwortung tragen in der Weise, dass diese alles Versäumte der letzten Persönlichkeit im vorhergegangenen Leben nunmehr im neuen Leben als neue Persönlichkeit lernen muss. |
63. Do đó, quá trình phát triển (hoàn thiện) sự hoàn thiện tương đối của tinh thần (ý thức) bị trì hoãn, điều này không nằm trong ý chí của Tạo hóa. | 63. Es verzögeret sich also dadurch das Werden (Erfüllen) der nahen (relativen) Erfüllung (relativen Vervollkommnung) des Geistes (des Bewusstseins), wie dies nicht im Willen der Schöpfung lieget. |
64. Dù thế nào, tự sát phải được xem như một hành động yếu đuối đáng thương (hèn nhát) và là sự xúc phạm đến các luật và khuyến nghị của Tạo hóa bằng sự độc ác.” | 64. So oder so seie eine Selbsttötung als gemeiner Kleinmut (Feigheit) angeführet (zu verstehen) und als eine Entehrung der Gesetze und Gebote der Schöpfung durch Bosheit also.» |
Tham khảo
- ↑ Trong TJ, từ ‘Allso’ thường được Judas Ischkerioth sử dụng. Tuy nhiên, nó không mang nghĩa giống như từ[tiếng Đức ‘also’. Trong các câu đưa ra, ‘Allso’ có nhiều giá trị khác nhau, ví dụ như ‘khi’, ‘như thế nào’, ‘vì vậy’, ‘trong khi đó’, ‘theo sau’, ‘kết quả là’, ‘cũng như’, ‘do đó’, ‘và như vậy’, ‘nhưng’, ‘vì thế’, ‘ở đây cũng vậy’, ‘bên cạnh’, ‘bằng cách này’, ‘tương ứng’, ‘dù sao’, ‘sau đó’, ‘bằng cách nào’ và ‘vì’, v.v. Người đọc tự mình phải tìm ra cách hiểu đúng của từ này để nắm được ý nghĩa đúng của câu. (Talmud Jmmanuel, trang LXXVIII)